Viêm đa khớp gây đau mỏi người, đau xương khớp, khó chịu cho người bệnh [h=2]Viêm đa khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, gây hủy hoại nhiều khớp một cách đối xứng khiến bệnh nhân đau đớn cùng cực khi vận động, đồng thời bệnh cũng gây ra hư hại ở nhiều cơ quan khác mà nguy hiểm nhất là ở tim mạch, gây thiếu máu, đau mỏi người, mệt mỏi toàn thân cho bệnh nhân.[/h] Viêm đa khớp dạng thấp hủy hoại nhiều khớp một cách đối xứng, ngoài ra nó còn gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác như tim mạch, gây thiếu máu mệt mỏi cho toàn thân bệnh nhân. Nguy hiểm hơn n ếu như không được điều trị chặt chẽ, khớp sẽ bị biến dạng, hỏng khớp, mất vận động và có thể dẫn đến tàn phế. Mọi nỗ lực của ngành y đều tập trung làm sao để bệnh nhân bị bệnh này có cuộc sống “thực” chứ không phải sống trong sự đau đớn do căn bệnh gây ra. [h=3]Bệnh viêm đa khớp xảy ra ở nữ giới nhiều gấp ba lần nam giới và chiếm tỉ lệ khoảng 0,05% toàn dân số.[/h] Nguyên nhân của viêm đa khớp dạng thấp là do viêm của màng bao khớp dẫn tới tình trạng hư hại, biến dạng khớp một cách mau lẹ nếu không được điều trị. Các khớp hay bị sưng, đau, vận động gây đau đớn. Bệnh hay xảy ra trên khớp ngón tay, cổ tay, khuỷu, vai, cổ chân, gối, khớp háng một cách đối xứng. Những phát hiện mới trong các nghiên cứu được trình bày cho thấy bệnh nhân bị bệnh này có 30% bị bệnh lý tim mạch và trong số đó 50% có thể bị chết vì các bệnh lý tim mạch. Ngoài ra bệnh nhân còn có thể bị loãng xương toàn thân, thiếu máu, mệt mỏi toàn thân. Tại VN, nhiều bệnh nhân còn bị thêm biến chứng do dùng corticoide nên làm bệnh nặng hơn. Rất nhiều bệnh nhân rơi vào rối loạn tâm thần trầm cảm do bệnh tật. [h=3]Viêm đa khớp gây đau mỏi người, đau xương khớp, khó chịu cho người bệnh[/h] Nhiều nghiên cứu được các giáo sư đầu ngành trình bày tại hội nghị cho thấy việc phối hợp, dùng sớm các nhóm thuốc cũ và mới giúp đẩy lui cơn bệnh, ngăn ngừa sự tàn phế, ngăn ngừa các biểu hiện ngoài khớp giúp bệnh nhân sống tốt hơn. Tại VN, rào cản lớn nhất cho người bệnh là giá thuốc quá cao và bảo hiểm không chi trả. Chưa kể việc chậm trễ dùng các thuốc điều trị cũ cũng như mới, cộng thêm tình trạng sử dụng corticoide tràn lan khiến bệnh nhân tàn phế nhanh hơn.
Ðề: Viêm đa khớp gây đau mỏi người, đau xương khớp, khó chịu cho người bệnh Em hay nhức mỏi người lắm. Đặc biệt là chân, nhưng chỉ có dấu hiệu mỏi các bắp chân thôi. Không biết có bị làm sao k các bác nhỉ?
Một số dấu hiệu và triệu chứng của viêm xoang [h=2]Một số dấu hiệu và triệu chứng của viêm xoang khác:[/h] Đau tai. Viêm họng. Tình trạng hơi thở hôi. Mệt mỏi hay khó chịu. Buồn nôn. Triệu chứng của viêm xoang mãn tính và viêm xoang cấp tính cũng không khác nhau nhiều, ngoại trừ viêm xoang mãn tính thường kéo dài hơn và gay mệt mỏi hơn cho người bệnh. Viêm xoang mãn tính kéo dài hơn 8 tuần hoặc tái trở lại, sốt không phải là một dấu hiệu thường gặp của viêm xoang mãn tính. Người ta thường nhắc đến viêm xoang mãn tính với những cơn hắt hơi lên tục, mũi sưng đỏ, khó thở, gây khó chịu cho người bệnh. Bài viết dưới đây xin chia sẻ với bạn đọc một số kiến thức cơ bản về viêm xoang mãn tính, bao gồm các nguyên nhân, triệu chứng, hướng điều trị và phòng ngừa viêm xoang mãn tính. Viêm xoang mãn tính xuất hiện với những triệu chứng tắc nghẽn mũi, đau sưng vùng mũi … gây khó chịu cho người bệnh [h=3]Cơ bản về viêm xoang mãn tính[/h] Viêm xoang mãn tính là tình trạng viêm xoang dài hơn 8 tuần hoặc lâu hơn, nó có thể kèm theo các triệu chứng như nước mũi vàng hoặc hơi xanh, tắc nghẽn mũi, đau sưng vùng mũi, gây đau nhức ở hàm trên hoặc răng, làm cho người bệnh giảm cảm giác nhận biết mùi và ho nặng hơn vào ban đêm … Ở người bệnh bị viêm xoang mãn tính, các hốc quanh mũi bị viêm và sưng lên, điều này gây cản trở thoát nước và gây ra chất nhờn làm cho người bệnh khó chịu. Viêm xoang mãn tính khiến cho người bệnh khó có thể thở bằng mũi, khu vực xung quanh mắt và khuôn mặt có thể cảm thấy bị sưng và có thể còn có cơn đau nhói mặt hay đau đầu. Dấu hiệu, triệu chứng của viêm xoang mãn tính Người bị viêm xoang mãn tính thường xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng như sau: Thoát nước màu vàng hoặc hơi xanh, từ mũi hoặc xuống phía sau cổ họng. Cản trở hoặc tắc nghẽn mũi, gây khó thở bằng mũi. Đau, đau và sưng quanh mắt, má, mũi, trán. Đau nhức ở hàm trên và răng. Giảm cảm giác mùi và hương vị. Ho, có thể tồi tệ hơn vào ban đêm.
Ðề: Một số dấu hiệu và triệu chứng của viêm xoang em cũng bị viêm xoang, chữa 2 tháng nay rồi mà chưa khỏi các mẹ ak, các mẹ nhớ giữ sức khỏe cẩn thận, bị viêm xoang như em khổ lắm
Ðề: Tự tay làm nem chua ngày Tết nhà em ai cũng khoái món này ạ,đặc biệt là đem ra nhấm uống bia thì hết ý ạ
Làm mứt vỏ cam thơm dẻo đãi khách ngày Tết Vỏ cam hay các loại vỏ họ cam quýt nói chung có thể làm thành mứt rất ngon để đãi khách dịp Tết đấy. Nguyên liệu: + 2 quả bưởi, hoặc 4 quả cam hoặc 6 quả chanh (hoặc chuẩn bị hỗn hợp các loại quả này) + 2 cup nước + 2 cup đường, và thêm một ít để phủ ở ngoài Cách làm: - Bóc vỏ các loại quả và cắt thành dải dài và nhỏ. Riêng vỏ bưởi bạn lấy dao gọt lấy phần phía ngoài, không lấy phần cùi (độ to nhỏ của dải vỏ thì tùy bạn và khi đun sôi chúng với nước đường bạn cần phải điều chỉnh thời gian cho thích hợp). Bạn cũng có thể cắt thành các hình mình thích. - Cho vỏ đã cắt vào một cái nồi vừa, đổ nước lạnh ngập xăm xắp và nấu vừa sôi đến trên lửa to. Để ráo nước. Lặp lại bước này thêm 2 lần nữa. Sau đó để chúng nguội rồi dùng dao sắc để cắt bớt phần cùi càng nhiều tốt. Để sang một bên. - Sử dụng một cái nồi nhỏ, cho nước và đường vào, đun nhỏ lửa đến khi sôi. Quấy đến khi đường tan hết, sau đó cho vỏ quả vào. Để sôi liu riu trong khoảng 30 - 60 phút, đến khi vỏ quả trở nên trong và dung dịch đường nước tạo thành si rô đặc lại (Lúc này nhiệt độ si rô sẽ ở khoảng 104-105 độ C). - Rải vỏ sau khi nấu ra khay thành một lớp mỏng, để nguội và ráo, khoảng 1,5 - 2 tiếng. Khi nó đã không còn ướt nhưng vẫn dính, bạn trộn đường cát đã lọc kỹ vào cho chúng bám xung quanh. Để qua đêm và bảo quản trong hộp kín. Chúc các bạn thành công với món mứt Tết vỏ cam ! Mách bạn địa chỉ học bếp Việt Nam tin cậy: Trường trung cấp nghề Việt Giao 193 Vĩnh Viễn, P.4, Q.10, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (08) 39 270 278 - (08) 38 349 893 Hotline: 0925.357.357, 0979.66.88.68. Website: www.vietgiao.edu.vn.
Ðề: Tự tay làm nem chua ngày Tết 2 đưá nhà em là chuyên gia nem chua ý, ngồi ăn mãi chả thấy chán. Nhưng thấy làm cũng kỳ công quá đi....híc
Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường không bao giờ được quên Tất cả thông tin bên dưới không được áp dụng cho những bệnh nhân đang mang thai và cho con bú. Hiện nay, cách kiểm soát duy nhất đối với bệnh tiểu đường ở phụ nữ mang thai và đang cho con bú được đưa ra là chế độ ăn kiêng, tập thể dục và liệu pháp insulin. Hãy tham khảo ý kiến bác sỹ nếu bạn đang xem xét việc mang thai hoặc đã có thai mà đang sử dụng thuốc. [h=2]Dựa trên những điều đã biết, thuốc dành cho bệnh tiểu đường tuýp 2 được miêu tả như sau:[/h] 1. Tăng lượng insulin sinh ra do tuyến tụy 2. Giảm lượng glucose giải phóng từ gan, 3. Tăng sự nhạy cảm (đáp ứng) của tế bào đối với insulin, 4. Giảm việc hấp thu carbonhydrate từ ruột, và 5. Làm rỗng dạ dày chậm sẽ làm trì hoãn sự có mặt của carbonhydrate trong quá trình tiêu hóa và hấp thụ ở ruột non. + Làm rỗng dạ dày là một chức năng phối hợp bởi các cơn co thắt dữ dội nhu động ở hang vị./ 1. Tầm quan trọng của việc thay đổi trong kiểm soát đường huyết do mỗi loại thuốc cung cấp; [h=3]2. sử dụng những loại thuốc khác cùng lúc (huyết áp cao, cholesterol cao,…);[/h] 3. Tác dụng ngược của liệu pháp điều trị; 4. phản chỉ định của liệu pháp điều trị; 5. những điều cần phải tuân thủ (thời gian uống thuốc, số lần uống thuốc); và 6. Chi phí đối với bệnh nhân và hệ thống chăm sóc sức khỏe + Chúng ta cần phải ưu tiên sử dụng những loại thuốc có nhiều tác dụng (ví dụ: thuốc có tác dụng hạ đường huyết và ảnh hưởng có lợi đến cholesterol). Chúng ta cần biết rằng giá của thuốc trị bệnh ít hơn so với việc kiểm soát điều trị trong thời gian dài đối với những bệnh tiểu đường khó điều chỉnh. Sự kết hợp thuốc khác nhau cũng được dùng để điều chỉnh sự tăng lượng đường huyết bất thường trong bệnh tiểu đường. Vì danh sách các thuốc điều trị ngày càng được mở rộng, [h=3]Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường không bao giờ được quên tầm quan trọng của chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Việc kiểm soát bệnh tiểu đường bắt đầu với lối sống khỏe đối với bất kỳ loại thuốc điều trị nào.[/h] + Nếu bạn đã thật sự mắc bệnh tiểu đường rồi, bạn sẽ thắc mắc mình nên sử dụng loại đường nào để điều trị bệnh tiểu đường. Bạn sẽ rất ngạc nhiên khi sử dụng một loại đường ăn kiêng đó là Đường ăn kiêng Nutrinose – Sản phẩm đường tự nhiên có tác dụng giúp bạn điều trị bệnh tiểu đường rất tốt. Bạn có thể xem thông tin về Đường ăn kiêng Nutrinose để hiểu rõ hơn về thành phần, tác dụng…
Đái tháo đường là gì? [h=2]Đái tháo đường là gì?[/h] Bệnh đái tháo đường (bệnh tiểu đường) type 1 còn gọi là bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin hay bệnh đái tháo đường tự miễn, có nghĩa là cơ thể tiêu diệt các tế bào sản xuất insulin của chính mình. Nói cụ thể hơn, tuyến tụy sản xuất không đủ insulin (thiếu insulin tương đối hay tuyệt đối so với nhu cầu của cơ thể) hoặc do tế bào không sử dụng được insulin, làm tăng đường huyết và tiểu ra đường. Tế bào sản xuất insulin Bệnh đái tháo đường type 1 là do cơ chế tự miễn, tức tuyến tuỵ bị tấn công và phá hủy bởi chính cơ thể, làm cho cơ quan này không còn khả năng sản xuất insulin nữa. Kháng thể bất thường này được thành lập ngay trong cơ thể người bệnh tiểu đường type 1, bản chất là protein trong máu, một phần trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Trong bệnh lý miễn dịch, cũng như ở bệnh nhân bị đái tháo đường type 1, hệ thống miễn dịch sản xuất ra kháng thể trực tiếp chống lại chính mô của người bệnh. Gen gây bệnh đái tháo đường type 1 có nhiễm sắc thể (AND) số 11 giống nhau ( nhiễm sắc thể là nơi lưu trữ mọi thông tin di truyền bằng các nucleotic trong tế bào). Tiếp xúc, nhiễm một số virus như quai bị, Coxakies virus hay các độc chất trong môi trường có thể khởi phát đáp ứng kháng thể một cách bất thường, là nguyên nhân làm hư tổn tế bào tuỵ tiết ra insulin. Đối tượng dễ mắc bệnh tiểu đường tuyp 1: Đái tháo đường type 1 có xu hướng xảy ra ở người trẻ, thường dưới 30 tuổi. [h=3]Bệnh đái tháo đường type 1 có di truyền?[/h] Bệnh tiểu đường type 1 có thể truyền từ mẹ sang con. Đó là kết luận của một nghiên cứu trên chuột của Mỹ, đăng trên tạp chí Y khoa Tự nhiên tháng 4/2005. Khi tiến hành nghiên cứu trên những con chuột biến đổi gene, nhóm nghiên cứu dưới sự chỉ huy của Giáo sư Ali Naji, Đại học Y Pennsylvania (Philadelphia), phát hiện ra rằng, chuột mẹ bị bệnh có thể truyền cho con các kháng thể tiêu diệt (kháng thể chống insulin), vẫn được coi là biểu hiện đặc trưng của bệnh. Giáo sư Naji giải thích, ở giai đoạn đầu, nhiều bệnh nhân đái tháo đường không hề có triệu chứng gì, cũng không có biến chứng liên quan tới bệnh. Khi đó, nồng độ kháng thể chống insulin trong máu chính là dấu hiệu chỉ điểm quan trọng nhất. Sự truyền kháng thể này từ mẹ sang con cũng đồng nghĩa với truyền bệnh. Khi nhận được kháng thể này từ mẹ, chuột con sẽ bắt đầu tiêu diệt các tế bào sản xuất insulin của chính mình. Ngày nay cả hai phái nam và nữ mắc bệnh đái tháo đường type 1 đều có thể sinh sản bình thường. Tuy nhiên nếu một trong hai người bị bệnh đái tháo đường nhóm này thì con cái mang bệnh cùng loại có tỷ lệ 1% (thường phát bệnh từ 5-12 tuổi). Nếu cả hai cha mẹ đều mắc bệnh đái tháo đường type 1 thì con cái họ có khả năng mắc bệnh này với tỷ lệ khoảng 10%. Nếu một trong hai người bị bệnh đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin) thì con cái bị bệnh tiểu đường với tỷ lệ 20%, thông thường phải 40-60 tuổi mới phát hiện bệnh.
Ðề: Một số dấu hiệu và triệu chứng của viêm xoang nhà e làm nghề đông y gia truyền, có bài thuốc điều trị được bệnh Viêm Xoang, bác nào quan tâm thì liên lạc với e nhé 097 569 3350
Cấy chỉ - phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc Cấy chỉ - phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc giúp phục hồi chức năng cho các bệnh mãn tính như hen phế quản, đau thần kinh tọa,... Nhu châm được cho là phương pháp châm cứu kết hợp giữa y học hiện đại và cổ truyền (nguồn internet) Cấy chỉ tự tiêu là phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc của bệnh mãn tính trong vòng 2 tuần giúp điều hòa âm dương, điều chỉnh chức năng của lục phủ ngũ tạng, lưu thông khí huyết, giảm cơn hen phế quản... Nhu châm là hình thức cấy chỉ tự tiêu Catgut (chỉ dùng trong phẫu thuật) dưới da có tác dụng kích thích huyệt đạo liên tục trong khoảng ba tuần giúp điều hòa âm dương, điều chỉnh chức năng của lục phủ ngũ tạng, lưu thông khí huyết, giảm đau… Phương pháp này được áp dụng để điều trị nhiều căn bệnh khác nhau ở Trung Quốc, Ấn Độ, một số nước châu Âu và nhiều bệnh viện YHCT tại Việt Nam. Theo BS Trần Hữu Vinh, Trưởng phòng quản lý y dược học cổ truyền, Sở Y tế TP.HCM, nhu châm là phương pháp YHCT nhưng tuân thủ theo những quy chế chống nhiễm khuẩn của y học hiện đại, do bác sĩ YHCT thực hiện. Với nhu châm, cả thầy thuốc và bệnh nhân đều tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức; giảm chi phí điều trị. Khi điều trị, người bệnh được đưa vào phòng vô khuẩn, bác sĩ YHCT sẽ sát khuẩn và dùng kim tiêm thuốc, kim châm cứu để đưa chỉ vào huyệt đạo. Sau lần đầu thực hiện thì 7-20 ngày người bệnh mới cần thực hiện nhu châm lại. Đau thần kinh tọa BS Nguyễn Thị Lệ Thủy, Phó Giám đốc Bệnh viện YHCT tỉnh Tiền Giang, cho biết: hơn một năm qua, bệnh viện đã dùng phương pháp nhu châm điều trị giảm đau hiệu quả cho nhiều bệnh nhân đau thần kinh tọa cấp và mạn tính. Sau một liệu trình điều trị sáu lần, mỗi lần châm cách nhau bảy ngày, có đến hơn 50% bệnh nhân chuyển từ trạng thái đau nặng khi vận động sang trạng thái đau rất ít; hơn 20% bệnh nhân hết đau hẳn. Chi phí một liệu trình điều trị bằng nhu châm chưa đến 500.000đ/người. Đau thần kinh tọa là bệnh phổ biến do nhiều nguyên nhân gây nên, nhưng chủ yếu là do tổn thương cột sống thắt lưng như: thoái hóa cột sống thắt lưng, thoát vị đĩa đệm (chiếm 60-90%). Bệnh thường gặp ở những người lao động nặng hoặc ngồi nhiều; lứa tuổi 30-60, nam mắc bệnh nhiều gấp ba lần nữ. Theo YHCT, đau thần kinh tọa thể cấp (cấp tính) thường có triệu chứng: đau cột sống thắt lưng lan xuống chân dọc theo dây thần kinh tọa; đau dữ dội, đau tăng khi ho, khi hắt hơi, khi cúi gập cổ đột ngột; đau tăng về đêm, giảm khi nằm yên trên giường cứng hay chườm nóng; rêu lưỡi trắng, mạch phù hoặc lưỡi có điểm ứ huyết; bệnh nhân có cảm giác kiến bò, tê cóng hay như kim châm theo đường đi của rễ thần kinh. Nếu là thể mạn (mạn tính - phổ biến hơn) bệnh sẽ kéo dài, đau âm ỉ với những đợt đau tăng, ăn ngủ kém, mệt mỏi, người bệnh cảm thấy dễ chịu khi chườm nóng, nằm nghỉ. Nhu châm có thể áp dụng điều trị cho tất cả bệnh nhân đau thần kinh tọa, trừ những trường hợp có chỉ định điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) hoặc đau do các nguyên nhân: lao, ung thư cột sống, bướu, chèn ép tại tiểu khung. Hen phế quản Khó thở, thở nhanh, nặng ngực, ho, khò khè, chịu lạnh kém là những triệu chứng thường gặp của bệnh nhân HPQ. Không chỉ thế, người bị HPQ còn thường xuyên phải đi cấp cứu mỗi khi bệnh trở nặng, gây nhiều trở ngại cho việc học hành và lao động. Đây là căn bệnh mạn tính mà người bệnh phải dùng thuốc tây kéo dài. BS Nguyễn Thị Thu Nguyệt, Phó giám đốc Bệnh viện YHCT Bến Tre, cho biết: từ năm 2010, bệnh viện đã thực hiện điều trị HPQ bằng phương pháp nhu châm cho bệnh nhân từ 8-84 tuổi. Trước đó, tất cả các bệnh nhân đều đã được điều trị bằng thuốc tây với liều tăng dần, nhưng vẫn lên cơn hen mỗi ngày (22,85%); từ hai đến trên hai đợt hen mỗi tuần (69%). Sau khoảng ba đợt điều trị bằng nhu châm (sáu lần chôn chỉ) có đến trên 51% bệnh nhân không còn lên cơn hen, đồng thời cũng không cần phải sử dụng thuốc tây nữa. Theo BS Nguyễn Thị Thu Nguyệt, trừ khi đang lên cơn hen cấp, bất kỳ lúc nào người bệnh cũng có thể điều trị bằng nhu châm. Thời gian đầu, những bệnh nhân đang dùng thuốc tây mỗi ngày vẫn được chỉ định dùng song song, sau đó giảm liều dần và ngưng hẳn. Khi kim xuyên qua da sẽ tạo cảm giác đau, vì vậy trong điều trị bằng nhu châm, sự hợp tác của người bệnh đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với kết quả cũng như tránh được những tai biến trong quá trình thực hiện. Người bệnh phải luôn bình tĩnh, thở đều và sâu để tránh co thắt cơ trong khi châm; không được ăn quá no nhưng cũng không quá đói.
Người mắc bệnh tiểu đường mà mang thai thường bị mờ mắt, đi tiểu thường xuyên [h=2]Người mắc bệnh tiểu đường mà mang thai thường bị mờ mắt, đi tiểu thường xuyên, khát nước liên tục.[/h] Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai nghén thường có các triệu chứng như mờ tầm nhìn, đi tiểu thường xuyên hơn trong thời kỳ mang thai, cảm thấy khát nước liên tục. Những phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ dễ bị nhiễm trùng âm đạo hoặc bàng quang. Một số phụ nữ luôn luôn cảm thấy đói mặc dù lượng ăn vào rất nhiều, họ thường xuyên thèm ăn nhưng lại bị giảm trọng lượng cơ thể. Đôi khi những những thai phụ mắc bệnh tiểu đường có dấu hiệu buồn nôn và nôn. Nếu không được chữa trị, bệnh tiểu đường lúc mang thai có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh. Ví dụ, thai nhi của các bà mẹ không được điều trị bệnh tiểu đường thai kỳ có thể phát triển quá to (gọi là macrosomia), gây khó khăn và nguy hiểm cho quá trình sinh nở như chấn thương vai và cánh tay của em bé. Trẻ sơ sinh cũng có thể gặp giảm đột ngột lượng đường trong máu sau khi sinh, cần điều trị cung cấp đường. Em bé cũng có thể bị vàng da và khó thở. [h=3]Nguy cơ dị tật ở trẻ sơ sinh có mẹ bị bệnh tiểu đường là rất thấp.[/h] Nguy cơ dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh có mẹ có bệnh tiểu đường lúc mang thai là rất thấp bởi vì hầu hết các phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường thai sau tuần thứ 20 của thai kỳ, khi đó thai nhi đã phát triển đầy đủ. nguy cơ dị tật bẩm sinh cho trẻ có thể tăng nếu phụ nữ có bệnh tiểu đường không được chẩn đoán trước khi mang thai. Nếu người phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kì thì đứa con sinh ra có thể mắc bệnh tiểu đường tuyp 2 khi trưởng thành và mắc bệnh béo phì Hầu hết phụ nữ nồng độ đường trong máu trở lại bình thường sau khi sinh. Tuy nhiên, một khi đã có bệnh tiểu đường thai kỳ, thai phụ có nhiều khả năng phát triển bệnh tiểu đường thai một lần nữa trong thời gian mang thai sau. Bên cạnh đó, cũng có khả năng phát triển bệnh tiểu đường trong đời, 50% phụ nữ có tiền sử tiểu đường thai nghén phát triển bệnh tiểu đường trong vòng 10 đến 20 năm sau khi sinh con. Để phòng tránh bệnh tiểu đường thai nghén cần cải thiện các nguy cơ của bệnh như tránh tăng cân quá mức cả trước và sau khi mang thai, tập thể dục theo hướng dẫn của cán bộ y tế, có chế đô ăn uống cân bằng lành mạnh và tránh các loại thuốc có thể gây tình trạng kháng insulin. Điều cần thiết là khi mang thai người phụ nữ cần được kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện sớm và tránh các biến chứng nguy hiểm cho thai nhi. Tiểu đường thai nghén là bệnh tiểu đường phát triển trong quá trình mang thai . Đây là một biến chứng khá phổ biến của thai kỳ. Có khoảng 4% phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường thai nghén. Khi người phụ nữ mang thai, lượng hóc môn trong cơ thể tăng lên nhất định bao gồm cả cortisol, estrogen , và lactogen nhau thai. Sự tăng lên của các hóc môn này có thể cản trở việc quản lý lượng đường trong máu. Tình trạng này được gọi là “kháng insulin”. Thông thường, tuyến tụy (cơ quan sản xuất insulin) có thể tăng sản xuất insulin gấp 3 lần bình thường để bù đắp lại lượng insulin bị kháng lại. Nếu tuyến tụy sản xuất insulin không đủ để khắc phục những tác động khi hóc môn tăng, lượng đường trong máu sẽ tăng lên và gây ra đái tháo đường thai nghén. [h=3]Phụ nữ bị cao huyết áp có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao.[/h] Một số yếu tố nguy cơ phổ biến của tiểu đường ở phụ nữ mang thai là do người phụ nữ có huyết áp cao, mắc bệnh béo phì khi mang thai, đã từng sinh con bị chết non hoặc sinh con bị dị tật bẩm sinh, có tiền sử tiểu đường thai kỳ trong các lần mang thai trước, trong gia đình, họ hàng có người bị tiểu đường, mắc bệnh tiểu đường tuyp 1 hoặc tuyp 2 trước khi mang thai… Tiểu đường thai kỳ phổ biến ở những phụ nữ hơn 30 tuổi. Có nghiên cứu cho rằng những người phụ nữ có nguồn gốc, chủng tộc nào đó của châu Phi, Tây Ban Nha, châu Á, người Mỹ bản xứ, hoặc Thái Bình Dương thường dễ mắc tiểu đường thai nghén. Tuy nhiên, một nửa số phụ nữ mắc bệnh tiểu đường khi mang thai không có yếu tố nguy cơ.
Ðề: Một số dấu hiệu và triệu chứng của viêm xoang MÌnh bị viêm xoang toàn xịt thuốc mà mãi cũng chả khỏi mẹ nó ạ. uống thuốc đông y cũng chả đợ, hị hị
Ðề: Một số dấu hiệu và triệu chứng của viêm xoang Mỗi lần thay đổi thời tiết là lại khổ với cái mũi. em bị bệnh này lâu rồi nhưng chưa chữa trị gì cả, vẫn đang sống chung với nó
Ðề: Một số dấu hiệu và triệu chứng của viêm xoang chồng em cũng bị viêm xoang, chữa mãi chẳng khỏi.híc
Thực đơn hấp dẫn đẩy lùi cơn đau họng: Trong những ngày thời tiết dễ thay đổi, một thực đơn tăng cường sức khỏe là rất cần thiết cho cả gia đình đấy! Đi chợ cần mua những gì: (Cho khoảng 3 - 4 người ăn) Thịt: - 300g thịt xay - 200g sườn - 2 quả trứng gà Rau củ: - 1 bó hẹ - 1 quả cà chua - Hành lá, gừng, tỏi - 200g củ cải ________________________________________________________________________________ Món trứng: Trong những ngày đau họng, bạn nên tránh nấu các món cứng và nhiều dầu mỡ. Công thức trứng tráng thịt này vừa thanh lại không bị quá mặn. Tuy nhiên, các bạn cần chú ý, để món ăn có hiệu quả, chúng ta sẽ thêm một ít gừng băm vào nhé! Gừng có tính nóng sẽ giúp xoa dịu cổ họng hơn rất nhiều đấy! Cách làm món trứng tráng thịt: - Đánh tan trứng với gừng thái nhỏ, thịt băm, hành lá thái nhỏ rồi nêm thêm chút gia vị cho vừa. Các bạn chú ý băm thịt thật nhỏ để trứng có thể tráng mỏng và thịt không bị sống. - Để chảo nóng, thêm một chút xíu dầu để láng chảo rồi đổ trứng vào dàn mỏng. - Khi thấy trứng đã chín được khoảng 2/3, bạn nhanh tay gập trứng vào. Món rau: Củ cải hấp thịt sẽ đem lại cảm giác ấm và thanh, rất thích hợp cho những ngày cổ họng bị "ẩm ương". Cũng như ở món trên, với củ cải hấp thịt, bạn cũng có thể thêm một chút gừng băm vào để chữa trị cho cơn đau họng luôn nhé! Cách làm: - Gọt vỏ củ cải, rửa sạch, bào thành từng lát mỏng rồi ngâm trong nước muối loãng khoảng 5' cho mềm và bớt hăng. - Trộn đều thịt xay với hành lá, gia vị. Nếu nhà có sẵn dầu mè thì bạn thêm một ít vào cho thơm nhé! - Cho thịt vào từng miếng củ cải rồi cuộn chặt lại. Hấp củ cải trong khoảng 15' - 20' là xong. Món canh: Hẹ cũng là một loại rau được khuyên nên ăn trong những ngày cảm. Nếu thích ăn đậu thì bạn có thể cho thêm một ít đậu non vào canh nhé! Cách làm món canh hẹ đậu hũ: - Ngâm rửa hẹ và cà chua cho thật sạch rồi thái thành từng miếng. - Ninh sườn đến khi chín mềm thì cho cà chua vào đun khoảng 5'. Nêm nếm cho vừa ăn rồi trước khi tắt bếp thì mới thả hẹ vào. Mách nhỏ: Bạn nên cho hẹ vào khi nước nóng và tắt bếp nhanh để hẹ được mềm và xanh. ________________________________________________________________________________________ Box: Mách bạn địa chỉ học bếp Việt tin cậy: Trường trung cấp nghề Việt Giao: 193 Vĩnh Viễn, P.4, Q.10, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (08) 39 270 278 - (08) 38 349 893 Hotline: 0925.357.357, 0979.66.88.68. Website: www.vietgiao.edu.vn.
10 bài thuốc trị bệnh từ mứt Tết Mứt không chỉ là món ăn ngon bổ, biết sử dụng còn là vị thuốc chữa bệnh hiệu quả. Mứt là món ăn truyền thống của nhân dân ta, nhất là trong dịp Tết. Có bao nhiêu loại hoa củ quả thì có bấy nhiêu loại mứt. Mứt không chỉ là món ăn ngon bổ, biết sử dụng còn là vị thuốc chữa bệnh hiệu quả. Sau đây xin giới thiệu 10 món mứt không chỉ bổ dưỡng còn giàu dược tính phòng trị bệnh. Mứt gừng: Vị ngọt cay tính ấm. Tác dụng tán hàn giải biểu, ôn trung, lợi thuỷ, tiêu đàm. Mứt gừng ăn rất tốt với những người tỳ vị hư hàn, đau bụng, đầy bụng, buồn nôn, tiêu chảy, cảm ho đàm nghẹt mũi sổ mũi, phong thấp nhức mỏi. Tuy nhiên, hạn chế với người nóng nhiệt, phụ nữ có thai. Mứt cà rốt: Vị ngọt tính bình. Tác dụng bổ khí, huyết, ích can thận. Chữa trị chứng rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy kiết lỵ, phổi yếu ho hen, thấp khớp nhức mỏi, các bệnh về mắt. Mứt tắc (quất): Vị ngọt cay tính ấm. Tác dụng kiện tỳ vị, hoá đàm, thông phế, giảm ho, ăn rất thích hợp người đang bị ho đàm, đầy bụng, buồn nôn. Mứt hồng: Vị ngọt chát, tính bình. Tác dụng bổ tỳ thận, nhuận phế, tiêu đờm, ăn rất tốt với những người bị khô miệng, khát nước, đau họng, nhức đầu chóng mặt, ho đàm, thận yếu, tiểu nhiều, tiêu hoá kém, buồn nôn. Mứt sen: Vị ngọt, tính bình. Tác dụng bổi tâm tỳ, ích thận, dễ ngủ. Chữa trị tỳ vị hư ăn ngủ kém, nhất là trẻ em tiêu hoá kém tiêu chảy, nam giới bị di mộng tinh. Mứt me: Vị ngọt chua, tính mát. Tác dụng thanh nhiệt, mát gan, lợi mật, giải khát. Chữa trị chứng táo bón, tiểu buốt tiểu gắt, phụ nữ có thai nôn oẹ. Me rất giàu vitamin C, ăn rất tốt người nóng nhiệt. Mứt dừa: Vị ngọt bùi, bổ béo, tính bình, dừa có chứa nhiều enzym, ăn có lợi cho tiêu hóa. Chữa trị viêm loét dạ dầy, ruột, tuy nhiên hạn chế với người có nguy cơ bị bệnh tim mạch huyết áp cao, người mập phì. Mứt khoai lang: Vị ngọt tính bình. Tác dụng bổ tỳ, ích thận, nhuận tràng, tiêu viêm, lợi gan mật, sáng mắt... ăn rất thích hợp cho người táo bón, trĩ, tiêu khát, trẻ em cam tích và người táo bón, loãng xương... Mứt cà chua: Vị ngọt, hơi chua tính mát. Tác dụng dưỡng âm, mát huyết, thanh nhiệt. Chữa trị nóng nhiệt, miệng khô khát, hoa mắt chóng mặt, táo bón, huyết áp cao. Tuy nhiên, tỳ vị hàn hoặc người đang bị tiêu chảy không nên dùng. Mứt bí: Vị ngọt, tính mát. Tác dụng thanh phế mát vị, sinh tân, hoá đàm, lợi đại tiểu tiện. Chữa trị nóng ruột, phiền khát, ho viêm họng, táo bón, mụn nhọt, rôm sẩy, khô sần da, huyết áp cao. ___________________________________________________________ Mách bạn một địa chỉ dạy bếp tin cậy! Trường trung cấp nghề Việt Giao 193 Vĩnh Viễn, P.4, Q.10, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (08) 39 270 278 - (08) 38 349 893 Hotline: 0925.357.357, 0979.66.88.68. Website: www.vietgiao.edu.vn.
Nước muối pha giúp giảm ngứa cổ họng rất tốt [h=2]Những phương pháp chặn đứng triệu chứng viêm họng, ngứa cổ họng những ngày đông lạnh giá.[/h] Với kiểu thời tiết, sáng tối lạnh trưa nắng nóng như những ngày này, bạn và gia đình dễ mắc các chứng bệnh về hô hấp như cảm cúm, sổ mũi, ho, viêm hong… Những con đau họng thường kéo dài khiến bạn khó chịu nhưng không biết làm sao để đẩy lùi tình trạng khó chịu này. Hãy thử áp dụng các gợi ý sau, bạn sẽ không còn phải lo lắng về những cơn đau họng nữa: Súc miệng bằng nước muối Từ lâu, các ông bà ta đã truyền nhau phương pháp cổ truyền này. Muối có khả năng diệt khuẩn cao. Do vậy, nếu bạn súc nước muối ấm mỗi ngày, bạn có thể làm sạch vi khuẩn trong khoang miệng và vòm họng. [h=3]Nước muối pha giúp giảm viêm họng, ngứa cổ họng rất tốt vừa miệng và sau khi súc sạch miệng, bạn nên ngửa cổ ra sau để uống nước muối xuống họng. Bạn có thể thực hiện khoảng 3-4 lần mỗi ngày.[/h] Gợi ý: Các bác sĩ thường khuyên bạn nên pha nước súc miệng theo tỉ lệ một nửa thìa cà phê/một cốc nước. Nếu thấy mặn quá, bạn có thể thêm vào một ít mật ong để giảm bớt vị mặn. Ăn tỏi sống Tỏi có chứa allicin, chất có khả năng tiêu diệt virus và vi khuẩn trong cơ thể. Do vậy, tỏi có tác dụng hữu hiệu trong việc kháng khuẩn, long đờm, thông họng, khắc phục tình trạng nghẹt mũi. Mỗi ngày, bạn nên nhai từ 2-3 tép tỏi để giữ ấm cho cơ thể và khắc phục tình trạng đau họng. Tuy nhiên, bạn nên cắt tỏi nhỏ ra thành từng miếng mỏng trước khi ăn để tỏi dễ dàng chuyển hóa alliin thành allicin. Tuy nhiên, không nên ăn tỏi khi đói vì như thế sẽ có hại cho dạ dày. Ngậm gừng mật ong/ gừng muối Gừng kết hợp với mật ong là phương thuốc hữu hiệu trong việc đối phó với tình trạng đau rát cổ họng. Bạn có thể đập dập gừng, sau đó lấy một thìa mật ong trộn với gừng và ngậm. Hãy cố gắng không nhai nuốt luôn mà từ từ ngậm và nuốt dung dịch gừng mật ong qua cổ họng. Chắc chắn bạn sẽ cảm thấy dịu đi cơn đau họng. Ngoài ra, bạn cũng có thể ngậm gừng với muối để giữ ấm cơ thể và giảm chứng ho, rát cổ họng. Muối có tác dụng diệt vi khuẩn khi kết hợp với gừng có vị cay ấm sẽ giúp bạn nhanh khỏi hơn. Chanh tươi chấm muối Là một gia vị thông dụng, chanh là vị thuốc chữa viêm họng, ho được nhiều người sử dụng vì dễ tìm nguyên liệu và an toàn. Bạn có thể thái lát quả chanh tươi, ngậm cùng với ít muối sẽ cải thiện tình trạng đau rát cổ họng. Uống dung dịch chanh ngâm mật ong Bạn có thể ngâm chanh thường hoặc tốt nhất là chanh đào với mật ong để trị ho, viêm họng. Chanh rửa sạch, ngâm qua nước lạnh hòa muối, sau đó để ráo và cắt lát. Xếp từng lớp lát chanh vào bình ngâm, sau đó đổ mật ong vào, đậy kín bình. Để khoảng từ 1 đến 2 tuần là có thể dùng được. Đây là bài thuốc được dân gian truyền nhau và có tác dụng trị ho, đau rát cổ họng rất hiệu quả. Uống nước ép tía tô Lá tía tô có vị ấm, thường dùng trong điều trị cảm trong dân gian. Bạn có thể dùng lá tía tô chữa viêm họng, đau rát cổ họng bằng cách rửa sạch, vắt lấy nước uống. Nước ép cà rốt Ít ai biết ngoài tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng, làm đẹp thì cà rốt còn là loại thuốc chữa bệnh viêm họng hiệu quả. Một ly nước ép cà rốt trước khi đi ngủ là cách chữa bệnh viêm họng hiệu quả, an toàn. Massage cổ họng với dầu nóng Có thể bạn bị viêm, đau rát cổ họng do bị viêm amidan. Hãy dùng dầu nóng xoa bóp nhẹ trên cổ, chúng sẽ giúp bạn giải thoát khỏi những cơn đau. Ngoài ra, bạn cũng cần lưu ý thức ăn nên dùng loại mềm, nhuyễn, dễ nuốt. Cần ăn thêm rau, trái cây. Cần phải nghỉ ngơi, giữ ấm cơ thể, nhất là cổ, ngực và gan bàn chân. Nên tắm bằng nước ấm trong phòng kín gió, tắm xong phải lau người thật khô rồi mặc quần áo sạch. Cần vệ sinh họng, miệng như đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Nên súc họng bằng nước muối nhạt hằng ngày.
Viêm mũi xoang – do đâu? Để đảm bảo hoạt động chức năng bình thường của các xoang, chống viêm xoang thì ngoài việc phòng tránh các bệnh viêm đường hô hấp, viêm phế quản,... thì đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng thời của 3 yếu tố: 1/ Sự thông thoáng của các lỗ xoang. 2/ Hoạt động bình thường của hệ thống lông chuyển. 3/ Khả năng miễn dịch của cơ thể. Mũi và xoang có mối liên hệ chặt chẽ cả về cấu trúc giải phẫu và hoạt động chức năng, nên trong thực tế, viêm xoang rất hiếm khi xảy ra đơn lẻ mà thường lan ra mũi và các xoang khác cạnh mũi. Ngoài ra, triệu chứng của viêm xoang và viêm mũi cũng có nhiều điểm tương đồng nên các nhà khoa học đã khuyến cáo việc sử dụng thuật ngữ viêm mũi xoang thay cho thuật ngữ viêm xoang. Thế nào là viêm xoang? Vùng đầu mặt của cơ thể con người có 4 nhóm xoang chính là xoang hàm, xoang sàng, xoang trán và xoang bướm. Bên trong bề mặt của các xoang này có một hệ thống các lông chuyển luôn chuyển động đồng thời theo một hướng, làm nhiệm vụ đẩy chất dịch nhày do niêm mạc xoang bài tiết ra lỗ xoang và đưa vào hốc mũi. Tắc lỗ xoang thường gặp do viêm niêm mạc mũi xoang cấp tính và mạn tính, trong khi đó, chức năng của các lông chuyển có thể bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau như khói thuốc lá, ô nhiễm môi trường, trong bệnh xơ nang, hội chứng Kartagener, nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus… Khả năng miễn dịch của cơ thể có thể bị suy giảm bởi các nguyên nhân bẩm sinh (như giảm globulin miễn dịch máu, rối loạn chức năng tế bào lympho T…) hoặc mắc phải (do nhiễm HIV/AIDS, dùng thuốc ức chế miễn dịch…). Bất cứ yếu tố nào trong số này xuất hiện đều gây ảnh hưởng đến hoạt động chức năng của xoang và làm tăng nguy cơ viêm mũi xoang. Viêm mũi xoang được định nghĩa là tình trạng viêm niêm mạc của mũi và các xoang cạnh mũi gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, dị ứng… Tùy theo thời gian diễn biến của bệnh, viêm mũi xoang được chia làm 3 thể là viêm mũi xoang cấp tính kéo dài dưới 4 tuần, viêm mũi xoang bán cấp kéo dài 4 – 8 tuần và viêm mũi xoang mạn tính kéo dài ít nhất 8 – 12 tuần bất chấp việc điều trị. Trong khi nhiễm trùng đường hô hấp trên là nguyên nhân chủ yếu gây viêm mũi xoang cấp tính thì viêm mũi dị ứng và không dị ứng là các nguyên nhân chủ yếu gây ra viêm mũi xoang bán cấp và mạn tính. Viêm mũi xoang – do đâu? Có phải do biến chứng của các bệnh viêm đường hô hấp, viêm phế quản,... Viêm mũi xoang cấp thường gây ra do các tác nhân nhiễm khuẩn (vi khuẩn hoặc virus) với các triệu chứng chủ yếu là chảy nước mũi vàng đục (mũi trước hoặc mũi sau hoặc cả 2), nghẹt tắc mũi và đau tức, sưng nề vùng mặt. Trong viêm mũi xoang mạn tính, nhiễm khuẩn cũng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh, nhưng không rõ rệt như trong viêm mũi xoang cấp tính. Bốn triệu chứng chủ yếu của viêm mũi xoang mạn tính là: 1/Chảy nước mũi đục ở mũi trước hoặc mũi sau hoặc cả hai. 2/Nghẹt hoặc tắc mũi. 3/Đau tức, sưng nề vùng mặt, đau đầu. 4/ Mất khả năng ngửi. Để chẩn đoán bệnh cần sự xuất hiện của ít nhất 2 trong 4 triệu chứng kể trên. Đau căng tức vùng mặt và đau đầu là triệu chứng rất hay gặp, thường được mô tả là tình trạng đau âm ỉ ở vùng má trên, giữa 2 mắt hoặc trán. Chảy mũi trong viêm mũi xoang mạn tính thường là nước mũi trắng đục hoặc vàng nhạt, mặc dù nước mũi vàng đậm, xanh hoặc nâu cũng có thể gặp. Khứu giác có thể bị giảm sút một phần hoặc hoàn toàn và thường có liên quan với tình trạng dày niêm mạc hoặc mờ đục của xoang sàng trước. Đôi khi, tình trạng mất ngửi gây ra do thoái hóa dây thần kinh khứu giác. Phân loại Trên lâm sàng, viêm mũi xoang mạn tính được chia thành 3 dưới nhóm là: 1/ Viêm mũi xoang mạn tính không có polyp mũi. 2/ Viêm mũi xoang mạn tính có kèm theo polyp mũi. 3/ Viêm mũi xoang mạn tính do dị ứng nấm. Viêm mũi xoang mạn tính không có polyp mũi chiếm xấp xỉ 60% các trường hợp, nó có thể gây ra do sự phối hợp ở các mức độ khác nhau của nhiều yếu tố như dị ứng, bất thường về cấu trúc của mũi xoang hoặc nhiễm vi khuẩn, virus. Biểu hiện căng đau và sưng nề vùng mặt thường gặp trong thể viêm mũi xoang này hơn so với các thể khác. Các loại vi khuẩn thường phân lập được từ xoang là phế cầu, tụ cầu vàng, liên cầu, Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis. Tắc nghẽn lỗ xoang thường là sự kiện khởi phát, gây ứ trệ dịch nhày trong xoang, hậu quả gây ra nhiễm khuẩn xoang. Về mô bệnh học, tăng sinh tuyến và xơ hóa dưới niêm mạc cũng là những đặc trưng của viêm mũi xoang mạn tính không có polyp mũi. Viêm mũi xoang mạn tính có kèm theo polyp mũi chiếm 20-33% các trường hợp, triệu chứng tương tự như trong thể viêm mũi trên nhưng biểu hiện giảm hoặc mất ngửi thường gặp hơn. Polyp cuốn mũi thường gặp ở cả 2 bên, nguyên nhân khởi phát gây polyp còn chưa được rõ. Viêm mũi xoang mạn tính do dị ứng nấm đi liền với sự xuất hiện của dịch nhày có chứa các bạch cầu ái toan thoái hóa và bào tử nấm cùng với các bằng chứng của tình trạng dị ứng nấm gây ra do kháng thể IgE. Trên lâm sàng, bệnh nhân thường có polyp mũi, các triệu chứng thực thể cũng tương tự như các thể viêm mũi xoang mạn tính khác. Thường phải tiến hành phẫu thuật xoang để loại bỏ và lấy các dịch nhày này xét nghiệm nhằm thiết lập chẩn đoán xác định. Điều trị viêm mũi xoang cấp tính Thường đòi hỏi sử dụng một loại kháng sinh thích hợp với đủ liều lượng trong thời gian trung bình là 10-14 ngày. Kháng sinh nên được lựa chọn đầu tiên là amoxicillin. Nếu bệnh nhân không đáp ứng sau 3 ngày dùng thuốc có thể chuyển sang các kháng sinh có phổ tác dụng rộng hơn như cefuroxime, amoxicillin-clavulanate, clarithromycin hoặc levofloxacin. Các biện pháp điều trị khác có thể được sử dụng trong điều trị viêm mũi xoang cấp là dùng các thuốc co mạch (như xylomethazolin, oxymethazolin nhỏ tại chỗ hoặc pseudoephedrine 30-60mg, rửa mũi thường xuyên bằng nước muối sinh lý, tăng cường bù dịch và nhỏ mũi bằng các dung dịch có chứa corticosteroid (như hydrocortisone, dexamethasone) để giảm phù nề ở mũi và mở rộng các lỗ xoang. Điều trị viêm mũi xoang mạn tính Kế hoạch điều trị tương tự như với viêm mũi xoang cấp tính, ngoại trừ việc phải dùng kháng sinh trong một thời gian lâu hơn (3-6 tuần) và sử dụng kéo dài các thuốc xịt mũi có chứa corticosteroid như fluticasone propionate, budesonide, mometasone hoặc beclomethasone. Nên dùng sớm các kháng sinh phổ rộng như cefuroxime, clarithromycin, levofloxacin hoặc azithromycin ngay từ đầu thay vì lựa chọn amoxicillin như trong viêm mũi xoang cấp. Trong những trường hợp không đáp ứng với các kháng sinh kể trên mà bệnh nhân thở hơi thở có mùi hôi cần nghĩ đến nguyên nhân nhân nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí và nên phối hợp thêm các kháng sinh có tác dụng với loại vi khuẩn này như metronidazole hoặc clindamycin.Viêm mũi xoang do nấm thường đòi hỏi điều trị bằng phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc chống nấm. Các thuốc có tác dụng kháng leukotriene như montelukast, zifirlukast, zileuton cũng có thể được sử dụng ở những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi hoặc nhạy cảm với aspirin. Phẫu thuật xoang thường được chỉ định ở những bệnh nhân thất bại với điều trị nội khoa một cách triệt để sau ít nhất 4-6 tháng. Phương pháp thường sử dụng là mở rộng lỗ xoang hàm và xoang sàng, cắt bỏ polyp mũi. Bệnh nhân cần được rửa mũi tích cực và tiếp tục sử dụng corticosteroid xịt mũi sau phẫu thuật. Cần lưu ý là những bệnh nhân có polyp mũi thường có xu hướng tái phát polyp sau phẫu thuật. Trong một số trường hợp, viêm mũi xoang mạn tính có thể rất “bướng bỉnh”, cho dù được điều trị tích cực hoặc thậm chí được phẫu thuật, người bệnh vẫn tiếp tục xuất hiện các đợt viêm mũi xoang tái phát.