Các bà mẹ nên biết về hiện tượng ra nhiều mồ hôi ở trẻ Trẻ nhỏ đổ mồ hôi trong thời tiết nóng nực, khi chơi đùa là chuyện hết sức bình thường. Nhưng có trường hợp trẻ đổ mồ hôi do những nguyên nhân khác có thể là dấu hiệu trẻ đang bị bệnh đó là vấn đề mà các mẹ cần phải lưu ý để phân biệt đổ mồ hôi sinh lý và đổ mồ hôi bệnh lý ở trẻ. I. Phân biệt mồ hôi trộm sinh lý và bệnh lý ở trẻ Thông thường khi bé chơi đùa, sinh hoạt, cơ thể thường tiết nhiều mồ hôi để giúp thanh nhiệt, điều hòa nhiệt độ. Vì vậy, đây được coi là triệu chứng bình thường hàng ngày của trẻ. Tuy nhiên, trẻ bỗng ra nhiều mồ hôi khi ngủ và có dấu hiệu không thuyên giảm, khi này gọi là ra mồ hôi trộm. Lúc này, việc đổ mồ hôi không còn là dấu hiệu sinh lý mà có thể là dấu hiệu bệnh lý. Nguyên nhân chính dẫn đến đổ mồ hôi trộm là do thiếu vitamin D trong giai đoạn mới sinh. Nếu trẻ hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình thì đây chính là triệu chứng của bệnh. Để nhận biết và phát hiện sớm bệnh, các mẹ cần lưu ý khi ngủ trẻ có ra mồ hôi hay không? Khi thời tiết lạnh bé ra mồ hôi ở trán nhiều hay ít? 1. Mồ hôi trộm sinh lý Do quá trình trao đổi chất ở trẻ rất mạnh, đặc biệt khi nô đùa,… mồ hôi tiết ra nhiều để điều hòa nhiệt độ cơ thể. Thông thường các vị trí đầu, cổ sẽ tiết nhiều mồ hôi hơn vùng khác. Chỉ sau khoảng 30 phút bé ngủ, tuyến mồ hôi bắt đầu hoạt động và kéo dài khoảng 60 phút là chấm dứt. Bên cạnh đó, các mẹ tránh không đắp chăn quá dày cho bé khi ngủ. Tất cả tình trạng trẻ đổ mồ hôi nói trên chỉ là triệu chứng sinh lý bình thường, không đáng ngại đối với sức khỏe của trẻ. 2. Mồ hôi trộm bệnh lý Trẻ nhỏ đang mắc bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, lao sơ nhiễm, bên cạnh đó là quá trình ra mồ hôi trộm diễn ra liên tục và quá nhiều có thể trẻ đang mắc phải bệnh lý rất nguy hiểm, cụ thể: - Trẻ bú, ngủ ra nhiều mồ hôi nhưng không phải do thời tiết (Dấu hiệu rõ ràng nhất là thời gian sau khi ngủ dậy, đầu trẻ ướt sũng mồ hôi). - Có biểu hiện còi xương: thóp chậm liền, có bướu trán, chẩm, bướu đỉnh làm đầu to ra, lồng ngực hình chuông hoặc ức gà, chân vòng kiềng,… - Bệnh nhiễm trùng: Sơ nhiễm lao (ho kéo dài, ăn uống kém, X – Quang phổi có tổn thương lao sơ nhiễm), viêm tuỷ xương, ung thư (điển hình với ung thư máu), viêm đường hô hấp, viêm họng, viêm phổi… - Trẻ nhỏ không được bổ sung đầy đủ canxi (chậm mọc răng), tim mạch bẩm sinh,…Do đổ mồ hôi trộm bệnh lý ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bé nên các bậc cha mẹ hết sức lưu ý và khắc phục bệnh nhanh chóng, tránh để bệnh kéo dài. II. Phương pháp phòng ngừa và điều trị 1. Bổ sung đầy đủ vitamin D, canxi theo hướng dẫn của bác sỹ. 2. Tắm nắng cho bé vào trước 9h sáng (buổi chiều: sau 16h30), hãy để cho da của bé tiếp xúc nhiều với ánh nắng. Lưu ý không cho mắt trẻ tiếp xúc thẳng với ánh sáng mặt trời. 3. Vệ sinh trẻ sạch sẽ, tạo không gian chơi đùa, ăn, ngủ thông thoáng. 4. Khi trẻ đang tiết mồ hôi, không vội cho bé tắm mà nên dùng khăn mềm lau khô mồ hôi giúp bé không bị cảm lạnh. 5. Cung cấp cho bé một chế độ dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. 6. Thường xuyên cho bé khám bệnh định kỳ để phòng bệnh. BS. Hoàng Ngọc Anh,Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
MẸ BẦU THIẾU MÁU NÊN ĂN GÌ Khi mang thai, lượng sắt cơ thể cần mỗi ngày tăng gấp bốn lần để đảm bảo sự phát triển của thai nhi. Do đó mẹ bầu cần bổ sung các loại thực phẩm bổ máu để tránh bị thiếu máu. Mẹ bầu bị thiếu máu nên ăn cà chua, cà chua có tác dụng cải thiện lưu thông máu. Nhưng điều này là hoàn toàn dễ hiểu vì cà chua có tác dụng lọc máu nên nó cũng có tác dụng cải thiện lưu thông máu trong thời kì mang thai. Trong cà chua có một chất được gọi tên là axit nicotinic giúp giảm cholesterol trong máu, vì vậy nó có tác dụng ngăn ngừa rối loạn nhịp tim ở phụ nữ mang thai. Cà chua còn là một loại thực phẩm rất giàu vitamin A, tốt cho thị giác của thai nhi phát triển. Ngoài ra, cà chua rất giàu lycopene, một chất chống ô-xy hóa có khả năng ngăn ngừa sự lão hóa cho da, giúp mẹ bầu có làn da tươi sáng, khỏe mạnh hơn. Các mẹ bầu cũng nên lưu ý không nên ăn quá nhiều cà chua vì nó có thể làm tăng nhịp tim ở người mẹ. Mẹ bầu bị thiếu máu nên ăn nho, theo Đông y: nho giúp bổ khí, tăng cường thể lực và bổ máu. Nho chứa nhiều đường glucose, can-xi, phốt-pho, sắt, vitamin, amino axit… những chất này rất cần thiết để tăng cường sức khỏe và bổ sung máu cho cơ thể người già, phụ nữ mang thai, và những người thường xuyên mệt mỏi do thiếu máu. Mẹ bầu bị thiếu máu nên uống nước cam, nước cam là nguồn thực phẩm dồi dào vitamin C, giúp cơ thể hấp thụ sắt tối đa. Vì vậy, sau khi bổ sung sắt, chị em hãy uống thêm một ly nước cam nhé. Ngoài ra, chị em cũng cần bổ sung thêm vitamin C để quá trình hấp thụ sắt được tốt hơn. Bạn cũng cần tránh xa những loại thực phẩm có thể làm giảm sự hấp thu của sắt vào cơ thể như trà, cà phê. Canxi trong sữa cũng có thể làm giảm sự hấp thụ sắt.BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Trẻ nhỏ dễ còi xương, phòng ngừa thế nào Còi xương là một bệnh phổ biến ở trẻ . Tỷ lệ mắc bệnh ở lứa tuổi dưới 2 năm là 10 – 20% nhưng từ 3 – 6 tháng có thể lên đến 35%. Nguyên nhân đưa đến còi xương ở lứa tuổi dưới 6 tháng chủ yếu là do bé không được cung cấp đầy đủ vitamin D. Nếu trẻ nuôi bằng sữa mẹ thì chính là do chế độ ăn của người mẹ cho con bú không đủ vitaminD. Một số yếu tố quan trọng nữa là vai trò của tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời kích hoạt chất tiền vitamin D3 dưới da chuyển thành vitamin D3 được hấp thụ vào máu dẫn đến giảm hấp thụ caxi ở ruột, cơ thể phải huy động caxi ở xương vào máu, gây rối loạn quá trình khoáng hóa xương. Vì vậy khi điều trị còi xương bằng vitamin D cần bổ sung canxi để giúp xương phát triển bình thường. Vitamin D có ở đâu? Các chất tiết của da ở người chứa một chất gọi là tiền vitamin D3. Trong điều kiện bình thường chất tiền vitamin này được hoạt hóa bởi các tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời và chuyển thành vitamin D3 được hấp thu vào máu. Tuy nhiên nếu ánh sáng mặt trời chiếu qua lớp kính cửa thông thường sẽ bị cản mất tử ngoại nên không còn có khả năng chống bệnh còi xương. Trong thức ăn tự nhiên của trẻ còn bú chỉ chứa những lượng nhỏ vitamin D, Sữa mẹ có rất ít vitamin D và sữa bò chỉ có 5 – 40 đơn vị quốc tế trong 1,135 lít. Ngũ cốc, rau quả chỉ chứa lượng không đáng kể. Trong một lòng đỏ trứng có từ 140 – 390 đơn vị quốc tế vitamin D. Ngoài nguyên nhân thiếu vitamin D do chế độ ăn hoặc do da không nhận được tia tử ngoại (nhất là mùa đông xuân ở miền Bắc nước ta ít nắng) còn có nhiều yếu tố khác khiến bệnh còi xương dễ xuất hiện như ở thời kỳ lớn nhanh của tuổi còn bú, trẻ đẻ non hoặc tuổi dậy thì. Những trẻ em có rối loạn hấp thu như tiêu chảy kéo dài, bệnh viêm tụy, bệnh đại tiện mỡ hoặc bệnh xơ nang có thể mắc bệnh còi xương vì không hấp thu được cả hai loại này. Ở những trẻ có bệnh gan (đặc biệt là tắc mật hay xơ gan), bệnh còi xương cũng có thể xuất hiện vì nó không có năng lực hấp thu vitamin D hay canxi. Nhận biết trẻ còi xương Bệnh còi xương do cung cấp thiếu vitamin D trong chế độ ăn hàng ngày trở nên hiếm, nhất là các nước công nghiệp phát triển nên phần lớn các bệnh còi xương hiện nay là do nguồn gốc nội sinh tức là kháng lại vitamin D liều lượng thông thường (400-1000 đơn vị quốc tế/ngày). Bệnh còi xương kháng vitamin D thường xuất hiện kết hợp với nhiều rối loạn phức tạp. Phần lớn là những bệnh có rối loạn di truyền. Nói chung bệnh còi xương kháng vitamin D này biểu hiện như một bệnh còi xương muộn. Bệnh này thường bộc lộ sau lứa tuổi bú mẹ, từ 3 – 7 tuổi, đứa trẻ có tầm vóc lùn và có những biến dạng ở các chi như chân hoặc tay ở tư thế cong vào (hình chữ O) hay cong ra (hình chữ X), những hiện tượng này ngày càng rõ nếu đứa trẻ càng vận động nhiều. Có nhiều trường hợp tự nhiên đứa trẻ bị liệt, không thể đi đứng được vì các xương, nhất là các xương đùi, xương cẳng tay, xương cánh tay, cẳng chân, đôi khi cả xương chậu nữa đã bị tại nhiều đoạn do xương quá mềm và thiếu chất vôi. Trường hợp gãy xương không có chấn thương này gọi là gãy xương bệnh lý. Điều trị thế nào? Điều trị bệnh còi xương phải dùng vitamin D liều cao, liều tấn công theo chỉ định của bác sĩ. Còn liều dự phòng chỉ uống vitamin D từ 400 – 800 đơn vị/ngày trong vòng một năm. Trường hợp còi xương bệnh lý có thể dùng liều cao tới 5.000 – 50.000 đơn vị/ngày trong nhiều tháng, đồng thời phải kết hợp với giải phẫu chỉnh hình nếu có biến dạng xương. Có thể phòng ngừa còi xương cách nào? Còi xương là bệnh hoàn toàn có thể phòng ngừa được. Tất cả các bà mẹ đang cho con bú (dưới 6 tháng) đặc biệt là trong mùa đông xuân, nhu cầu vitamin D ước lượng chừng 500 đơn vị quốc tế mỗi ngày. Trong điều kiện có thể nên nhất loạt cho mỗi trẻ, từ tuần thứ 2 sau khi sinh trở đi mỗi ngày 400 đơn vị quốc tế vitamin D dưới dạng đậm đặc, ít ra là trong 6 – 12 tháng đầu. Với trẻ đẻ thấp cân dễ bị còi xương là do cơ thể không dự trữ đủ canxi và vitamin D trong thời kỳ bào thai, đồng thời hệ thống men tham gia chuyển hóa vitamin D còn yếu, vì vậy những trẻ này cần được bổ sung vitamin D và canxi để phòng bệnh còi xương. BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Sữa cao năng lượng - cách nhận biết và phương pháp sử dụng hiệu quả Hiện nay người tiêu dùng rất hoang mang, lo lắng khi tìm chọn mua sữa cho trẻ, do trên thị trường đã có sự nhập nhèm về chất lượng sữa bột. Sữa bột, bột dinh dưỡng , vitamin, ngũ cốc…. là nhóm thực phẩm bổ sung dinh dưỡng . Trong nhóm này, bột dinh dưỡng được làm từ ngũ cốc và bổ sung các loại vitamin. Sữa bột được làm từ sữatươi bay hơi nước, nhà sản xuất bớt đi một số thành phần không phù hợp với trẻ em, một số thành phần dinh dưỡng mất đi hoặc do chất lượng sữa không tốt, bổ sung thêm vitamin. Theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới (WHO), sữa bột phải có hàm lượng đạm đến 34% thì mới được gọi là sữa. Trong sữa mẹ chất đạm không được 34%, nếu đạt theo tiêu chuẩn này thì trẻ dưới 1 tuổi không dùng được. Thông thường sữa bột dành cho bé dưới 1 tuổi có hàm lượng đạm từ 12 – 19%. Theo tiêu chuẩn của WHO, nếu sữa bột không đạt độ đạm 34% thì không được gọi là sữa bột nhưng bản chất nó là sữa chứ phông phải là bột dinh dưỡng. Để nhận biết sữa có chất lượng tốt, khi mua chúng ta nên lắc lon sữa. Nếu sữa có chất lượng tốt, lượng sữa trong lon sẽ đầy, sữa khô, tơi, xốp , nghe có tiếng rào rào nhẹ, điều này chứng tỏ sữa không có đường. Nếu lượng đường nhiều, sữa sẽ không đầy lon vì đường bao giờ cũng nặng hơn sữa, giá thành của đường rẻ hơn sữa rất nhiều. Nhà sản xuất trộn thêm đường cho tăng cân, tăng độ ngọt cho trẻ thích uống, đó là việc làm rất nguy hại cho quá trình phát triển của trẻ. Sữa cao năng lượng cho trẻ em suy dinh dưỡng và người già ốm yếu theo tiêu chuẩn của tổ chức năng lượng quốc tế ( FAO) và WHO đưa ra, hàm lượng chất béo sữa đạt 26 – 42%, độ ẩm ≤ 5%, hàm lượng protein đã loại chất béo ≥ 34% . Trên thị trường sữa cao năng lượng ở Việt Nam, rất nhiều sản phẩm chỉ đạt tiêu chuẩn về độ ẩm. Vì vậy các sản phẩm đó chỉ là bột bổ sung cao năng lượng, trong đó các thành phần chủ yếu tạo ra bột bổ sung cao năng lượng là các chất béo thẩm thấu nhanh. Chúng được chiết xuất, tinh chế, phân lập từ dầu dừa, dầu cọ… các chất béo này làm thoái hóa đường ruột, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ tiêu hóa. Các bác sĩ chuyên gia dinh dưỡng có lời khuyên tới các bà mẹ hãy đưa con (nhất là trẻ suy dinh dưỡng) tới khám và nghe tư vấn , hướng dẫn của các bác sĩ để biết cách điều trị. Lựa chon các sản phẩm sữa cao năng lượng và cách thức sử dụng hợp lý phối hợp với các loại vitamin, men tiêu hóa… để trẻ có thể phát triển tốt. Th.S Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Phân chia thời gian cho các bữa ăn của trẻ Trẻ em cần được ăn 5 – 6 bữa mỗi ngày, bữa ăn nào cũng quan trọng, gọi là bữa ăn phụ, nhưng đối với trẻ em, không có bữa nào là phụ. Đây chỉ là cách gọi để mọi người hiểu: trẻ ngoài 3 bữa sáng – trưa – chiều tối thì trẻ cần thêm bữa khác xen kẽ vào giữa những bữa ăn đó. Các chuyên gia dinh dưỡng có lời khuyên với các bậc cha mẹ như sau: 1. Trẻ cần được ăn nhiều bữa trong ngày Trẻ càng nhỏ thì thể tích dạ dày càng nhỏ. Cùng một lúc ta không thể đưa vào trẻ một lượng thức ăn lớn hơn thể tích dạ dày trẻ mà phải phân chia thành nhiều bữa nhỏ. Trẻ nhỏ không chỉ cần ăn để sống mà còn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng, phát triển cân nặng, chiều cao, não bộ… Vì vậy phải liên tục làm căng, nới rộng thể tích dạ dày trẻ bằng những bữa ăn no (làm bụng bé phình to ra sau khi ăn). Các mẹ có thể tăng lượng thức ăn dần dần sao cho vừa sức với trẻ, không nên ép bé quá nhiều dẫn đến bé bị nôn ói sau khi ăn. Ở trẻ em có đặc điểm khi ăn sữa, sữa được vón cục nhanh chóng trong dạ dày nên bé có thể bú vào cùng một lúc lượng sữa lớn hơn thể tích dạ dày của bé. Mặt khác, thức ăn chủ yếu của bé là sữa và thức ăn lỏng, loãng, ít năng lượng, mau tiêu, mau đói… Nên các mẹ phải cung cấp thức ăn thành nhiều bữa trong ngày kể cả ban đêm. Tuy vậy, mẹ không nhất thiết bắt buộc đánh thức trẻ đúng giờ vào ban đêm để ăn nếu tổng số lượng thức ăn ban ngày và bữa tối trước khi ngủ đã đủ cho nhu cầu của trẻ. Thường trẻ đói sẽ tự thức dậy và đòi ăn, ở trẻ nhỏ thức ăn đêm thường là sữa để trẻ có thể nhanh chóng ngủ trở lại vì giấc ngủ rất quan trọng để trẻ sinh trưởng. 2. Thức ăn của trẻ và phân chia thời gian cho các bữa ăn Bữa ăn đầu tiên trong ngày nên bắt đầu sau khi thức dậy khoảng 30 phút, có thể là ly sữa, bữa ăn đặc ( cơm, cháo, bún…) tùy theo độ tuổi của bé. Khoảng 2-3 giờ sau là bữa kế tiếp và nên đổi món. Thông thường, một bữa ăn đặc sẽ lâu tiêu hơn khoảng 2,5 – 3 giờ mới tiêu bớt, với sữa thì nhanh hơn, khoảng 2 – 2,5 giờ tùy từng trẻ. Tuy nhiên, trong dạ dày thường không bao giờ hết sạch thức ăn ( trừ khi ăn bữa tối xong, ngủ 6 – 8 giờ sau mới dậy ăn, lúc đó dạ dày rỗng thực sự), đôi khi bữa ăn sau trẻ vẫn bị nôn ra một ít thức ăn cũ của bữa trước. Không nên để khoảng cách bữa lâu quá 4 giờ sẽ không tốt cho bé. Các bà mẹ tuyệt đối không được cho rằng bữa ăn phụ của trẻ là ly nước cam, bánh qui, kẹo, quả… vì sẽ không cung cấp đủ năng lượng cho trẻ( cả lượng và chất). Những món dùng để “ăn vặt” không được ăn rải rác suốt ngày sẽ làm bé bị no ngang dẫn đến không ăn đủ số lượng cần thiết trong bữa chính. Khi thấy trẻ tăng cân nặng, chiều cao đều theo đúng yêu cầu trong biểu đồ tăng trưởng, chứng tỏ lượng thức ăn đưa vào hàng ngày là đủ. Đối với trẻ em, quan trọng nhất là tổng lượng thức ăn đưa vào hàng ngày. Vì vậy, nếu có bữa trẻ gặp món ăn không hợp khẩu vị, bữa ăn được ít… các mẹ có thể điều chỉnh cho bé uống bù một ít sữa ngay sau khi ăn hoặc bữa ăn sau cho gần lại một chút…
Bệnh sởi ở trẻ nhỏ Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus. Bệnh sởi có thể gây tử vong nếu dẫn đến biến chứng viêm phổi cấp nặng. Năm 2014, tại Việt Nam có gần 200 trẻ tử vong do sởi (suy hô hấp). Khi virus sởi vào cơ thể, chúng tấn công vào tế bào sau cổ họng và phổi sau đó lan ra khắp cơ thể. - Sởi hay gặp ở trẻ nhỏ 1 – 4 tuổi. Trẻ dưới 06 tháng ít mắc vì có miễn dịch của mẹ. - Người lớn ít mắc vì đã bị mắc sởi từ bé. I. Nguyên nhân gây bệnh Lây qua đường hô hấp, lây trực tiếp khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nói chuyện. Nếu chưa được tiêm vaccine phòng sởi có tới 90% người tiếp xúc với bệnh nhân sởi sẽ bị lây bệnh. II. Triệu chứng Khoảng 10 – 12 ngày sau khi tiếp xúc với virus sởi, những triệu chứng sau có thể xảy ra: trẻ bị sốt, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ, phát ban,… Bệnh có thể gây thành dịch, ước tính hàng năm trên thế giới có khoảng 100 triệu trường hợp mắc sởi và 6 triệu người tử vong do sởi. Bệnh sởi thường bắt đầu với cơn sốt khá nhẹ, kèm theo ho, chảy mũi, mắt đỏ, đau cổ họng. Khoảng 3 – 4 ngày sau sẽ bị phát ban, những mảng đỏ nổi lên thường trên mặt, sau tai,… có thể lan dần xuống ngực, lưng và cuối cùng là xuống đùi, bàn chân. Khoảng 1 tuần sau các vết này sẽ hết dần. III. Biến chứng do sởi Biến chứng có thể gặp: viêm phổi, viêm tai giữa, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt và đôi khi viêm não sau sởi. Mắc sởi không gây nguy hiểm nếu trẻ có sức đề kháng tốt, sởi sẽ tự khỏi , không cần thuốc và không lo bị biến chứng. Tuy vậy, ở trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng có khả năng miễn dịch kém dễ bị biến chứng viêm phổi gây suy hô hấp dẫn đến tử vong. Các dấu hiệu ác tính (bị biến chứng) thường xuất hiện nhanh chóng vài giờ vào cuối giai đoạn khởi phát trước lúc mọc ban. Trẻ thường có triệu chứng sốt cao 39,5 – 41 độ C, vật vã, mê sảng, hôn mê, co giật, mạch nhanh, huyết áp tụt, thở nhanh, tím tái, nôn, tiêu chảy,… Trường hợp này phải đưa trẻ đến bệnh viện để điều trị kịp thời. Viêm phế quản – phổi: thường xuyên xuất hiện muộn sau mọc ban. Biểu hiện: sốt cao, ho nhiều, khó thở, thường là nguyên nhân gây tử vong ở trẻ. IV. Điều trị - Chủ yếu là điều trị triệu chứng – chăm sóc và nuôi dưỡng. Hạ sốt bằng thuốc hạ sốt thông thường (Paracetamol) nếu trẻ ho, sổ mũi cũng áp dụng như điều trị cúm thông thường. Kháng sinh chỉ dùng khi trẻ bị viêm nhiễm nặng (theo chỉ định của bác sỹ). - Lưu ý: các mẹ không cần phải kiêng cữ, giữ gìn trẻ một cách tuyệt đối như không tắm rửa cho con, bắt con ở trong phòng kín,… nếu vệ sinh cá nhân kém có thể gây viêm nhiễm các mảng sởi trên da nặng hơn. V. Tăng cường sức đề kháng cho trẻ - Trẻ nhỏ: cho bú mẹ càng nhiều càng tốt. - Có thể sử dụng hoa quả tươi và vitamin c để tăng cường sức đề kháng cho bé. VI. Phòng bệnh Tiêm vaccine phòng sởi. Vaccine sởi, tiêm phòng sởi là bắt buộc trong “chương trình tiêm chủng mở rộng” ở nước ta. Nhờ đó, hiện nay tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do sởi đã giảm nhiều. VII. Chế độ dinh dưỡng phù hợp cho trẻ bị bệnh sởi 1. Cho trẻ ăn thức lỏng, dễ tiêu hóa như cháo đường, cháo thịt băm. 2. Cho trẻ uống nhiều nước, đảm bảo 700 – 800 ml/ ngày. Đặc biệt là nước ép hoa quả có chứa nhiều vitamin C nhằm nâng cao sức đề kháng, năng lượng cho cơ thể. 3. Cho trẻ uống các loại sữa cao năng lượng đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất cho cơ thể bé. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Hiện tượng rụng tóc ở trẻ nhỏ Tình trạng rụng tóc ở trẻ bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân. Các mẹ nên chú ý theo dõi các biểu hiện của bé để đưa con đi khám và có cách xử trí phù hợp, đảm bảo sức khỏe cho trẻ. I. Nguyên nhân gây rụng tóc 1. Do sự sụt giảm hoocmon ngay từ lúc trẻ mới sinh. 2. Do tư thế nằm ngủ. Tóc có thể rụng thành mảng nếu trẻ hay ngọ nguậy, cọ đầu vào gối hoặc do bé chỉ nằm một tư thế kéo dài cũng khiến vùng tóc tiếp xúc với gối rụng nhiều. 3. Do thiếu vi, khoáng chất cụ thể thiếu canxi, sắt, kẽm và vitamin D. II. Các mẹ phải làm gì khi con bị rụng tóc 1. Nếu trẻ rụng tóc do thay đổi về hoocmon thì không có cách nào để ngăn ngừa. 2. Do thói quen sinh hoạt, các mẹ phải thực hiện một số phương pháp sau đểhạn chế rụng tóc: - Thay đổi tư thế cho con lúc ngủ, ngồi tựa vào một vị trí. Ví dụ: đặt bé ngủ ngược lại với vị trí bình thường để kích thích bé xoay người. - Nếu bé dựa đầu ở cùng 1 chỗ trên xe đẩy, các mẹ cần thay đổi vị trí bề mặt này để bé hạn chế chà xát đầu vào một chỗ nhất định gây rụng tóc. - Không để bé nằm quá nhiều trong ngày, nên bế bé, cho bé nằm trên bụng mẹ để vui chơi. Hoạt động này sẽ giúp bé phát triển còn tránh gây rụng tóc hay méo đầu ở trẻ. - Trường hợp trên 06 tháng tuổi mà trẻ vẫn rụng tóc, đây là dấu hiệu trẻ suy dinh dưỡng nghiêm trọng, đặc biệt là thiếu canxi, sắt, kẽm, vitamin D,… Các mẹ nên đưa bé đến khám bác sỹ để được hướng dẫn bổ sung vitamin D, sắt, kẽm,.. vào chế độ ăn uống, sinh hoạt của bé. Với các sản phẩm giàu dinh dưỡng như lòng đỏ trứng, gan, sữa tôm, cua,… hàng ngày các mẹ nên tắm nắng cho bé khoảng 15 – 20 phút để bổ sung vitamin D cho con, thời gian lý tưởng từ 7 – 9h sáng. Tuyệt đối không cho trẻ tắm nắng lúc mặt trời mọc lên cao, tia cực tím rất có hại cho da và mắt của bé. - Trường hợp trẻ mới ốm dậy hoặc bé đang sử dụng một số loại thuốc có tác dụng phụ gây rụng tóc. Một số trẻ còn bị nấm tạo thành những mảng trắng rơi ra từ vùng không có tóc,… các trường hợp này phải đưa con tới khám bác sỹ ngay. - Trẻ bị rụng tóc nguyên nhân do dầu gội, bé bị dị ứng dầu gội. Các mẹ hãy chọn loại dầu dịu nhẹ, chăm sóc kỹ cho tới khi tóc phát triển lại, tránh chải tóc mạnh, dùng tay để vuốt tóc nhẹ nhàng. Chúng ta không cần lo lắng quá về sự rụng tóc của bé. Tuy vậy nếu không tìm thấy lý do và bé đã 1 tuổi mà tóc dường như không mọc, thì các mẹ phải đưa bé đi khám, kiểm tra ngay. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Hội chứng kém hấp thu ở trẻ I. Khái niệm về hấp thu – hấp thụ 1. Hấp thu: Là một quá trình sinh học diễn ra một cách chủ động của cơ thể sống. Đó là quá trình xuyên thấm các chất qua màng vào trong tế bào. 2. Hấp thụ: Là một quá trình hóa học ( đôi khi là vật lý học) đây là một quá trình không sinh học ở đó các phần tử, nguyên tử hay các ion bị hút khuếch tán và đi qua mặt phân cách vào trong toàn bộ vật lỏng hoặc rắn. II. Hội chứng kém hấp thu? Đó là tình trạng cơ thể kém trong việc hấp thu các chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất từ thực phẩm. Vì thế mặc dù có chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất nhưng những người mắc hội chứng kém hấp thu vẫn rơi vào trạng thái suy dinh dưỡng. Trong quá trình tiêu hóa, các chất dinh dưỡng từ thức ăn sẽ được hấp thu bởi ruột non, đưa vào máu, tới các mô, cơ và các cơ quan… Thực hiện chức năng nuôi sống, xây dựng và phát triển cơ thể. Sự tiến hóa bao gồm cả quá trình cơ học, biến đổi hóa học thức ăn nhờ các enzym ( men tiêu hóa) bắt đầu từ việc nhai, nghiền thức ăn, đến nhào trộn nhờ dịch dạ dày và hấp thu trong ruột non, kết hợp cùng sự thủy phân của enzym nhờ dịch dạ dày, tuyến tụy và sự bài tiết của dịch mật. Sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hóa được hấp thu qua các tế bào của biểu mô ruột. Hiện tượng kém hấp thu chỉ có với một số loại chất cụ thể: protein, lipit, vitamin… Nhưng có thể xảy ra với tất cả các chất. III. Nguyên nhân mắc hội chứng kém hấp thu Kém hấp thu không phải là một bệnh lý mà có thể là hậu quả của nhiều tình trạng khác nhau tạo nên. Vì vậy rất khó xác định được nguyên nhân của hội chứng này. Một số bệnh lý hoặc tình trạng có thể là nguyên nhân như: ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, dư thừa lớp màng nhầy bao phủ niêm mạc ruột, mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, các bệnh lý của tuyến tụy, gan, túi mật. Các bệnh lý của ống tiêu hóa như viêm ruột, viêm đại tràng. Dị ứng thức ăn, nhiễm ký sinh trùng đường ruột (giun, sán…) , sử dụng nhiều rượu, các thuốc nhuận tràng, tình trạng tiêu chảy, táo bón kéo dài, ảnh hưởng các điều trị trên ruột như xạ trị, phẫu thuật… IV. Dấu hiệu nhận biết hội chứng kém hấp thu 1. Tiêu chảy: là dấu hiệu thường thấy nhất tuy nhiên không phải xảy ra ở mọi trường hợp. Ngoài ra còn xảy ra táo bón, đầy bụng khó tiêu, thay đổi tính chất của phân. 2. Suy giảm trạng thái tâm thần: gây trầm cảm, giảm khả năng tập trung. 3. Yếu cơ, da khô, tình trạng chuột rút. 4. Dễ xuất huyết, xuất hiện các vết bầm tím, tóc khô dễ gãy rụng, suy giảm thị lực nhất là ban đêm. 5. Mệt mỏi, sút cân, chậm phát triển về thể chất. 6. Đối với trẻ nhỏ - Xảy ra tình trạng không dung nạp sữa. - Rối loạn tiêu hóa, loạn khuẩn đường ruột, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy, phân sống… Các mẹ cần nhanh chóng đưa bé đến khám bác sĩ để tìm nguyên nhân và điều trị kịp thời. V. Khắc phục hội chứng kém hấp thu bằng chế độ ăn Mục đích: - Hỗ trợ hàn gắn vết thương đường ruột. - Làm sạch thành ruột. Cách thực hiện: - Đảm bảo khẩu phần ăn ít chất xơ, chất béo. - Chế độ ăn phải nhiều chất lỏng, vitamin, khoáng chất. - Đảm bảo ăn nhiều Carbonhydrate như gạo, bột yến mạch… - Ăn nhiều trái cây đặc biệt là đu đủ tươi, dứa. - Ăn bổ sung: sữa chua (loại ít đường). - Chia nhỏ khẩu phần ăn thành nhiều bữa. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Quá trình mọc răng và bệnh còi xương ở trẻ Trong quá trình sinh trưởng của trẻ, hiện tượng chậm mọc răng có thể do nguyên nhân di truyền và thời điểm sinh của em bé. Trẻ sinh đủ tháng sẽ có răng sớm hơn trẻ sinh thiếu tháng. Vấn đề các bà mẹ cần phải quan tâm là phát hiện sớm nguyên nhân khiến trẻ chậm mọc răng để kịp thời thay đổi chế độ ăn uống và chăm sóc trẻ cho phù hợp. I. Quá trình mọc răng của trẻ Tiến trình mọc răng sữa của trẻ hoàn toàn khác nhau, có trẻ mọc sớm, có trẻ mọc muộn. Số răng thông thường của trẻ bằng số tháng tuổi trừ đi 4. Bình thường khi trẻ được 6 tháng tuổi, chiếc răng đầu tiên sẽ mọc. Trẻ bắt đầu mọc răng cửa hàm dưới trước tiên rồi đến răng cửa hàm trên, tiếp theo là răng cối sữa thứ nhất, sau đó là răng nanh. Khi mọc đến răng cối sữa thứ hai là lúc bộ răng sữa đã mọc đủ, 10 răng hàm trên và 10 răng hàm dưới. Lúc này trẻ đã được khoảng 3 tuổi. Tuy nhiên, cũng có trường hợp trẻ mọc răng lúc mới 4 tháng tuổi và đến 1 tuổi đã mọc đủ bộ răng sữa. Hoặc có trẻ tới 02 tuổi vẫn không mọc một chiếc răng nào. II. Nguyên nhân trẻ chậm mọc răng Nhiều trường hợp trẻ phát triển bình thường cả về thể chất và tinh thần, tuy chưa mọc răng hoặc mọc răng chậm so với tháng tuổi đó là do sinh lý của trẻ. Nếu trẻ mọc răng chậm kết hợp với một số biểu hiện như trẻ chậm phát triển về chiều cao, cân nặng, ngủ không ngon giấc, đổ mồ hôi trộm ban đêm, thóp rộng,… thường là do trẻ bị còi xương do thiếu hụt vitamin D và chế độ dinh dưỡng thiếu canxi , photpho,… 1. Trẻ chậm mọc răng do bị còi xương Thường gặp ở trẻ sinh non, sinh đôi, trẻ nuôi bằng sữa ngoài, trẻ quá bụ bẫm, trẻ sinh vào mùa đông,… Các dấu hiệu còi xương: trẻ quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình, ra nhiều mồ hôi khi ngủ, xuất hiện rụng tóc ở vùng gáy tạo thành hình vành khăn, thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp lâu kín, có các bướu ở đỉnh, trán (trán dô), đầu bẹp, cơ nhão, táo bón,… Các mẹ phải đi khám tư vấn và tuân theo chỉ định của bác sỹ để bổ sung vitamin D, canxi dưới dạng thuốc. 2. Trẻ chậm mọc răng do suy dinh dưỡng Khi trẻ chậm mọc răng lại có số đo về chiều cao, cân nặng thấp hơn trẻ bình thường với các triệu chứng của còi xương nhứ trên là do trẻ bị suy dinh dưỡng. Chế độ ăn của trẻ ngoài việc đảm bảo các yếu tố chất đường, đạm, tinh bột, chất béo,… việc hấp thu và chuyển hóa canxi thành canxi của xương phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố xúc tác là vitamin D. Do đó các mẹ nên cho trẻ vận động, tắm nắng vào buổi sáng trước 9h. 3. Trẻ chậm mọc răng do thiếu canxi Nguồn dinh dưỡng chính của trẻ khoảng 06 tháng tuổi vẫn là sữa mẹ. Thông thường bé bú mẹ hoàn toàn sẽ được cung cấp đủ canxi. Trẻ thiếu canxi thường gặp ở trẻ bú bình (kể cả trẻ bụ bẫm). Nếu chế độ dinh dưỡng của mẹ kém thì cả mẹ và con đều có thể thiếu canxi. Mặt khác, khi tỷ lệ photpho trong thức ăn quá cao trẻ sẽ hấp thụ quá nhiều photpho làm cho hấp thụ canxi giảm đi. Để hấp thụ canxi tốt, các mẹ lưu ý nguồn cung cấp vitamin D chủ yếu từ ánh sáng mặt trời (80%), nếu thiếu nó sẽ bị rối loạn hấp thu và chuyển hóa canxi. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Viêm đường hô hấp ở trẻ Trong giai đoạn thời tiết giao mùa là lúc trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh viêm đường hô hấp nhất, vì sức đề kháng kém, thời tiết thay đổi thất thường, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại nấm mốc, vi khuẩn phát triển mạnh mẽ… Trẻ sẽ dễ dàng bị viêm nhiễm.Trẻ bị viêm đường hô hấp dễ dẫn đến viêm phế quản viêm phổi tùy theo mức độ nặng, nhẹ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của trẻ. I. Biểu hiện của viêm đường hô hấp Trẻ đột ngột sốt cao Trẻ thấy đau đầu, lạnh, đau toàn thân, quấy khóc Trẻ mệt mỏi, chán ăn Trẻ ho, đau bụng, khó thở Có thể bị tiêu chảy nhẹ II. Điều trị Tăng cường dinh dưỡng cho trẻ, đặc biệt là các thực phẩm giàu vitamin C. Vệ sinh mũi cho trẻ bằng cách hút sạch dịch tiết ở mũi, họng trẻ, sau đó nhỏ nước muối hoặc các loại thuốc co mạch cho trẻ. Đưa trẻ đến cơ sở y tế nếu có các biểu hiện tăng nặng như sốt cao, khó thở hoặc các dấu hiêu nghi viêm phổi, viêm phế quản. Các phụ huynh không nên tự ý mua thuốc kháng sinh điều trị cho bé mà nên đi khám bác sỹ chuyên khoa hô hấp tránh tình trạng nhờn thuốc và rối loạn tiêu hóa cho bé. III. Phòng tránh viêm đường hô hấp Thường xuyên rửa tay sạch sẽ cho trẻ bằng xà phòng sát khuẩn. Giữ ấm cho cơ thể trẻ, hạn chế đưa trẻ đến chỗ đông người. Đeo khẩu trang cho trẻ khi đi ra đường. Tránh các tác nhân gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp của trẻ như khói bụi, khói thuốc lá. Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ. Hạn chế cho trẻ đi bơi ở những bể công cộng hoặc những khu vui chơi giải trí dưới nước. IV. Các loại thực phẩm, đồ uống nên tránh Hạn chế tối đa các món rán, xào như: khoai tây chiên, bánh rán, thịt rán,… Những món ăn giàu chất béo kể cả sữa chứa hàm lượng chất béo cao, calo cao cũng không được khuyến khích đối với bệnh nhân viêm phế quản, bởi nó là thủ phạm làm tăng triệu chứng khó thở ở bệnh nhân viêm phế quản. Hạn chế lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày. Thừa muối sẽ dẫn tới tình trạng cơ thể tích lũy chất lỏng. Khi đó các mô phế quản cũng hấp thụ chất lỏng, làm tình trạng viêm phế quản gia tăng, đồng thời quá trình sản xuất chất nhầy cũng tăng theo. Muối có nhiều trong các loại đồ ăn nhanh, đồ ăn đông lạnh, đồ ăn đóng hộp. Vì thế bệnh nhân viêm phế quản không nên tiêu thụ nhiều thức ăn nhanh, đông lạnh, chế biến sẵn. Nên giảm lượng đường tinh luyện trong chế độ ăn đối với bệnh nhân viêm phế quản, bởi nếu bệnh nhân viêm phế quản thường xuyên tiêu thụ các loại đồ ăn như bánh kẹo, nước ngọt,… gây tình trạng đường tinh luyện trong cơ thể bị thừa, làm gia tăng hiện tượng khó thở. Không nên ăn các đồ cay nóng như ớt, hạt tiêu,… dễ gây kích thích niêm mạc phế quản gây hiện tượng ho. Nên tránh các loại hoa quả chua, chát như: mận, táo chua vì những thực phẩm này sẽ khó long đờm. V. Các loại thực phẩm tốt cho bệnh nhân viêm phế quản Chế độ ăn nhiều trái cây và rau xanh sẽ cung cấp lượng vitamin cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra các loại vitamin như vitamin C, E, A, có tác dụng làm giảm tình trạng viêm ở phế quản, tình trạng khó thở của bệnh nhân. Các loại hoa quả, rau xanh giàu chất chống oxy hóa, đặc biệt tốt cho bệnh nhân viêm phế quản được bác sĩ khuyên dùng: dâu tây, các loại quả mọng, bông cải xanh, rau bina và cà rốt. Nên ăn các thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu như gạo, bột mì, ngũ cốc, các thực phẩm khác như đậu Hà Lan, sữa bò, sữa đậu nành, đậu phụ, trứng gà. Các sản phẩm từ sữa rất giàu vitamin D, canxi, và protein là nguồn dinh dưỡng quan trọng và cần thiết cho cơ thể. Bệnh nhân viêm phế quản nên tiêu thụ nhiều các sản phẩm từ sữa (tuy nhiên cần chú ý các sản phẩm sữa đó phải có hàm lượng chất béo thấp). Tốt nhất nên ăn nhiều sữa chua vì sữa chua chứa nhiều vi khuẩn thân thiện có lợi cho hệ thống tiêu hóa và cũng có tác dụng tốt đối với bệnh nhân viêm phế quản. Uống nhiều nước sẽ giúp cơ thể đào thải các độc tố khỏi cơ thể một cách dễ dàng hơn. Những người bị viêm phế quản thường dễ bị mất nước hơn so với những người bình thường, uống nhiều nước sẽ giúp giảm tình trạng viêm, tình trạng khô họng của bệnh nhân. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Chứng “ nhức mỏi chân ở trẻ em” I. Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chứng “ nhức mỏi chân ở trẻ em” nhưng chủ yếu là do hệ xương của trẻ đang trong giai đoạn phát triển nhanh nhất là xương cẳng chân. Thông thường ở độ tuổi từ 8-13 hoặc sớm hơn nếu trẻ đang phát triển chiều cao. Điều này có thể dẫn tới đau nhức mỏi do xương phát triển quá nhanh trong khi các chất cần thiết cho sự phát triển của xương như sắt, canxi,kẽm… không được cung cấp kịp thời nên trẻ thường xuyên đau nhức ở cánh tay, cẳng chân. Khi ngủ bứt rứt không yên. Trường hợp này trẻ di chuyển hay bị vấp ngã, đau xương tay, chân và đau hơn khi vận động mạnh kể cả khi nghỉ ngơi cũng đau. Khi đó phải tránh những tổn thương do va đập hay viêm nhiễm cho trẻ nếu không có thể dẫn đến bong gân hoặc gãy xương… Ngoài ra, do xương phát triển quá nhanh sẽ làm hệ cơ phát triển không “ theo kịp” nên bị kéo căng ra gây đau bắp, bụng chân, đau hay còn gọi là đau cơ. Trẻ thường nhức mỏi vào ban đêm vì đó là thời điểm xương phát triển nhanh nhất. Nếu nhức mỏi chân kèm theo các triệu chứng khác như sụp mi mắt, đau vùng thắt lưng kéo dài, đau vùng xương chậu, xương cụt, đau khi ngồi lâu, cứng và tê xuống hai chân… cần cho trẻ đến khám tại cơ sở y tế chuyên khoa xương khớp để được theo dõi, điều trị. II. Các mẹ làm gì khi trẻ bị nhức mỏi chân tay Khi trẻ bị mỏi tay, chân, các mẹ giúp bé xoa bóp chân tay cho máu lưu thông nhiều hơn, trẻ sẽ dễ ngủ. Nhưng đó chỉ là biện pháp tạm thời, các mẹ cần cho bé đi khám và nhanh chóng bổ sung canxi, sắt… cho bé thông qua các món ăn hàng ngày cũng như một số loại thực phẩm chức năng được kiểm chứng chất lượng. Đồng thời, trẻ cần được luyện tập thể dục, thể thao để có được sự phát triển toàn diện và giúp cho hệ cơ, hệ xương phát triển “kịp” nhau. Tuy nhiên, không nên tập quá sức chúng sẽ làm trẻ cảm thấy đau mỏi hơn. III. Những cách bổ sung canxi cho trẻ hay mỏi chân tay Bữa sáng: Cho trẻ ăn loại ngũ cốc điểm tâm giòn luôn có sữa kèm theo. Nếu trẻ không “chịu” món sữa này, có thể thay thế bằng bún riêu cua mềm dễ nuốt có tàu hũ hoặc bánh đúc đậu phụ chiên chấm tương vốn rất giàu canxi. Đăng ký cho con vào danh sách uống sữa ở trường lớp. Trời nóng, khuyến khích trẻ ăn kem hay uống loại đồ uống từ sữa ướp lạnh, có thêm cacao hay trái cây như dâu, cam mà trẻ thích hơn sữa đơn thuần rất nhiều. Trời mưa lạnh, cho trẻ uống sữa cacao nóng với vài chiếc bánh quy giòn nhạt hay mặn có tăng cường canxi. Tận dụng máy xay sinh tố sáng chế ra những đồ uống hấp dẫn có sữa, kem (làm từ sữa) hay sữa chua đông thành kem với hương vị vani, chuối, dứa, sầu riêng, mãng cầu, ca cao… Cho trẻ ăn bánh có nhân trộn thêm sữa. Cho trẻ ăn pho mai và sữa chua vào những bữa phụ. Giải khát: Cho uống nước cam, quýt. Cho trẻ ăn nhiều rau xanh như rau muống, bó xôi, bông cải xanh giàu canxi hoặc các rau khác. Quan trọng hơn cả là giải thích cho con bạn hiểu rằng nếu muốn cao, khỏe, đẹp thì cần uống sữa mỗi ngày hoặc ăn sữa chua, pho mai, kem làm từ sữa. Mỗi bữa ăn, thay vì uống nước, các cháu nên uống ¼ lít sữa (1 ly lớn), người lớn cũng uống 1 ly. Nếu sợ các bé béo vì sữa, có thể dùng sữa “gầy”; trẻ đang tuổi học sinh nên uống sữa có 2% chất béo, các bé lẫm chẫm biết đi thì uống sữa nguyên kem. Chỉ khi nào thực sự cần thiết, các bà mẹ mới nên cho con mình dùng thuốc bổ dung canxi nhưng phải theo sự hướng dẫn cụ thể và tư vấn của bác sĩ. Thời gian bổ sung canxi cũng rất quan trọng, bởi vào ban ngày nếu bổ sung canxi cho trẻ thì các chất axit folic và axit tannic có nhiều trong thức ăn dạng thực vật sẽ kết hợp với ion canxi hình thành muối canxi không thể hòa tan, bài tiết trực tiếp ra ngoài mà cơ thể không hấp thụ được. Còn trong thức ăn dạng động vật lại chứa nhiều chất béo, kết hợp với ion canxi cũng sẽ bị đào thải ra ngoài. Đồng thời cũng không được bổ sung canxi lúc đói vì lúc đó đường miệng vẫn cần acid, dạ dày mới có thể phân giải thành các ion canxi để cơ thể hấp thụ, trong khi acid chỉ tiết khi thức ăn nhai trong khoang miệng. Vì vậy, việc bổ sung can vì vào thời điểm này là vô tác dụng. Ngoài việc bổ sung canxi cho trẻ, các mẹ nhất là có trẻ trong giai đoạn dưới 1 tuổi cần ăn đầy đủ, đa dạng các loại thực phẩm, ăn thêm bữa hoặc uống 200ml sữa trước khi ngủ. Như vậy, không chỉ nắm được các dấu hiệu nhận biết tình trạng thiếu canxi ở trẻ mà các mẹ nên có những phương pháp đúng đắn để bổ sung canxi cho trẻ để tránh được tình trạng thiếu canxi có thể xảy ra với trẻ nhà mình. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Vai trò của men tiêu hóa đối với trẻ biếng ăn và rối loạn tiêu hóa Men tiêu hóa ( hay enzyme tiêu hóa) là hỗn hợp các enzyme khác nhau do cơ thể bài tiết ra có nhiệm vụ phân giải thức ăn thành các chất dinh dưỡng có kích thước rất nhỏ để có thể dễ dàng hấp thu qua thành ruột vào máu, nuôi dưỡng cơ thể. I. Thời điểm cần bổ sung men tiêu hóa? Bình thường hệ tiêu hóa có chứa đầy đủ các enzyme cần thiết để tiêu hóa thức ăn. Nhưng trong nhiều trường hợp, các enzyme nội sinh trong cơ thể tiết ra không tốt, dẫn đến thiếu enzyme, cụ thể: Người già yếu: hệ thống men nội sinh suy giảm Trẻ nhỏ: do cơ thể non nớt, enzyme nội sinh trong cơ thể chưa ổn định Trẻ sau đợt ốm dậy, suy dinh dưỡng Trẻ em hoặc người lớn kém hấp thu, biếng ăn, ăn nhiều nhưng không tăng cân Ăn quá nhiều trong mỗi bữa hoặc ăn quá nhiều bữa trong ngày cũng dẫn đến sự bài tiết các men tiêu hóa không đủ cho tiêu hóa thức ăn Rối loạn tiêu hóa: dễ nôn trớ, đầy bụng, khó tiêu, phân sống, tiêu chảy, táo bón. Trẻ em hoặc người lớn không dung nạp sữa Bệnh nhân phẫu thuật cắt bỏ tuyến tụy hoặc một phần dạ dày II. Sự cần thiết của việc bổ sung men tiêu hóa Mặc dù các men tiêu hóa là do chính cơ thể sản sinh ra, nhưng nếu tuyến tiêu hoá bị tổn thương hay bị giảm bài tiết thì sẽ dẫn đến thiếu men tiêu hoá trong cơ thể. Sự thiếu hụt các men này sẽ làm suy giảm sự phân giải thực phẩm thành các chất dinh dưỡng ( đường đơn, acidamin, acid béo…) dẫn đến: Thiếu hụt năng lượng cấp cho cơ thể, khiến trẻ luôn cảm thấy mệt mỏi, thiếu sức sống Suy dinh dưỡng Suy giảm chức năng hoạt động của các cơ quan trong cơ thể Rối loạn tiêu hóa: trào ngược dạ dày thực quản ( gây nôn trớ ở trẻ), khó tiêu, đầy bụng, phân sống, tiêu chảy, táo bón Hệ miễn dịch suy giảm , dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn Mặt khác, chính những trường hợp bệnh lý trên cũng tác động ngược lại gây tình trạng thiếu men tiêu hoá trong cơ thể. III. Thời gian bổ sung men tiêu hóa? Thích hợp nhất là khoảng 10-20 ngày, sau đó ngưng dùng enzyme 10 ngày nếu muốn tiếp tục dùng lại. Điều này rất quan trọng để tránh cơ thể bị lệ thuộc ( không chịu bài tiết ra các enzyme, khi không có men sẽ không ăn, các tuyến tiêu hoá bị ức chế, giảm chức năng bài tiết và sẽ bị teo nhỏ) và vẫn kích thích được khả năng bài tiết men tiêu hóa từ cơ thể. IV. Cách lựa chọn các loại men tiêu hóa? Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại men tiêu hóa có loại chế phẩm chỉ chứa 2-3 men, có loại có chứa đầy đủ các men tiêu hóa thiết yếu. Hiểu biết về tác dụng của các thành phần trong chế phẩm men tiêu hóa sẽ giúp đưa ra lựa chọn tối ưu nhất. Sau đây là công dụng của một số thành phần men tiêu hóa thường gặp: Amylase: Giúp tiêu hóa tinh bột ( cơm, bánh mỳ, khoai tây, ngũ cốc…), cắt các liên kết trong tinh bột thành các dạng mạch ngắn, giúp nhanh chóng hấp thu qua ruột non vào máu để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Protease ( hoặc pepsin, papain…): Giúp phân giải protein trong thức ăn( thịt , trứng, sữa, đậu nành…) thành các polypeptide mạch dài hoặc ngắn và cuối cùng thành các acid amin để cơ thể hấp thu vào máu . Lipase: Giúp thủy phân các chất béo trong thức ăn thành acid béo, glycerol… giúp hấp thu chất béo dễ dàng. Cellulase: Là enzyme không có trong hệ tiêu hóa của người, hoàn toàn bổ sung từ bên ngoài( thức ăn, thực phẩm bổ sung, thuốc…) có tác dụng thủy phân cellulase ( chất xơ có trong rau, củ, quả…) làm giúp mềm chất xơ, hỗ trợ tiêu hóa, ngừa táo bón. Các chế phẩm bổ sung men tiêu Lactase cho trẻ không dung nạp sữa: Men này rất cần cho trẻ nhỏ: Lactase: giúp phân hủy đường lactose ( trong sữa) thành glucose và galactose trong sữa. Đặc biệt có lợi trong trường hợp bé bị tiêu chảy. Hiện tượng thiếu hoặc không có Lactose hay gặp ở trẻ nhỏ trẻ bị tổn thương niêm mạc ruột để lâu trẻ bị suy dinh dưỡng. 6. Một số chế phẩm men tiêu hóa có chứa các acid amin, kẽm, vitamin… giúp cơ thể hấp thu tối đa các dưỡng chất, ăn ngon miệng, thèm ăn, tăng sức đề kháng….: Lysine: là acid amin thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp được giúp tạo ra hầu hết các để duy trì hệ miễn dịch, phát triển men tiêu hóa, kích thích ăn ngon miêng Kẽm: tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ. Thiếu kẽm trẻ sẽ chậm lớn, biếng ăn, rụng tóc… Các vitamin nhóm B( B1, B2, B6): giúp tăng cường chuyển hóa các chất trong cơ thể giúp trẻ thèm ăn, ăn ngon miệng hơn. Lưu ý: Để thực hiện và bổ sung men tiêu hóa hiệu quả nhất cho trẻ nhỏ các phụ huynh nên cho trẻ đến khám và nghe tư vấn, hướng dẫn cách sử dụng của các bác sĩ, chuyên khoa dinh dưỡng. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Những sai lầm các mẹ thường mắc khi chăm sóc giấc ngủ cho bé Chăm sóc con trẻ trong khi ngủ không phải là công việc quá khó nhưng cũng không hề đơn giản, nhiều bậc cha mẹ vẫn mắc phải những sai lầm khi cho con ngủ. Sau đây là những sai lầm thường gặp: 1. Phá vỡ thời gian biểu của trẻ Lịch trình ăn, ngủ, nghỉ… của trẻ là vô cùng quan trọng. Khi bố mẹ nắm chắc, tôn trọng thời gian biểu của bé sẽ phát triển được các thói quen ngủ và các thói quen tích cực khác của bé. Việc phá vỡ lịch trình ngủ, nghỉ của con sẽ khiến bé bị đảo lộn thời gian, mất giấc ngủ và khiến tâm trạng con cáu gắt. Như vậy để đảm bảo cho trẻ được khỏe mạnh, việc ngủ đúng giờ là vô cùng quan trọng, thiếu ngủ là nguyên nhân dẫn tới việc trẻ thường xuyên cáu gắt, quấy khóc… khiến bé mệt mỏi, không có hứng thú ăn, chơi…. 2. Ngủ không đúng cách Rất nhiều bà mẹ thường xuyên ủ trẻ trong lớp chăn dày, lý do để bé không giật mình… điều này hoàn toàn sai lầm dẫn đến thân nhiệt bé tăng lên, ra nhiều mồ hôi dễ dẫn đến cảm lạnh. Cha mẹ nên cho con ngủ trên giường ở tư thế an toàn, thu xếp gọn gàng chăn màn, giường chiếu… để không khí xung quanh trẻ được thoáng đãng. Phải quan tâm đến tư thế ngủ có lợi cho bé cụ thể: Nằm ngửa: Rất tốt cho bé, tư thế này giúp bố mẹ quan sát con tốt nhất. Nhược điểm của tư thế này là nếu nằm lâu sẽ ảnh hưởng tới hình dáng đầu của bé. Thêm vào đó, nếu trẻ bị nghẹt mũi sẽ bị khó thở. Nằm sấp: Là tư thế trẻ sơ sinh ưa thích, tư thế này khiến bé nhanh tập lẫy, tập bò. Tuy nhiên, tư thế này dễ khiến bé nghẹt thở. Nằm nghiêng: Bé được an toàn hơn, hô hấp dễ dàng nhưng dễ bị trớ sữa theo khóe miệng. Nhược điểm là ảnh hưởng đến hình dáng tai của bé. 3. Rung con để ngủ Hành động rung, lắc để ru con ngủ khiến bé rất dễ chịu để đi vào giấc ngủ nhưng lại vô cùng nguy hiểm khiến não của bé dễ bị tổn thương. Để cho bé rèn luyện tính tự lập khi ngủ và thói quen ngủ trên giường thì các bậc cha mẹ hạn chế bế bé khi ngủ và tránh thói quen đu đưa nhẹ nhàng trước khi ngủ của bé. 4. Để bé ngủ ngày thức đêm Các mẹ cần giúp bé phân biệt được sự khác nhau giữa ngày và đêm. Ngày bé có thể chơi nhưng đêm bé phải ngủ. Ban ngày phải giữ cho phòng của bé tràn đầy ánh sáng còn buổi tối hãy tắt hết đèn để bé biết bé cần phải ngủ. 5. Cho con ăn vào ban đêm Nhiều bà mẹ đang đêm lay con dậy cho bú, làm bé tỉnh giấc khi đang ngủ say. Thói quen này sẽ được kéo dài tới khi cai sữa rồi bé vẫn tỉnh dậy giữa đêm để ăn. Vì vậy, các mẹ chỉ nên cho con bú đêm khi bé đói, khóc đòi bú. 6. Cho con vừa chơi, vừa ngủ Cho con chơi với đồ chơi trước khi đi ngủ, đặc biệt là ngậm bình sữa để ngủ dễ hơn…là thói quen rất hại cho trẻ. Để khắc phục, các mẹ nên tập cho con đi ngủ vào đúng giờ cố định và để bé tự ngủ mà không cần sử dụng đến các dụng cụ hỗ trợ như đồ chơi, ngậm bình sữa… 7. Cho bé đi ngủ quá muộn Mẹ dành thời gian chơi đùa cùng con đến khi bé quá mệt và cơn buồn ngủ tự đến… Đây không phải là ý tưởng hay. Bởi vì khi quá mệt mỏi, trẻ tuy dễ ngủ nhưng rất khó để duy trì được giấc ngủ ngon và sâu. Bé sẽ có xu hướng thức dậy sớm hơn và có thể sẽ quấy khóc.Tốt hơn hết, nên tạo cho bé thói quen đi ngủ vào giờ cố định. Đừng chờ tới khi bé ngáp, dụi mắt mới dỗ bé ngủ. 8. Đặt nhiều đồ chơi quanh nơi bé ngủ Không nên xếp quanh bé nhiều đồ chơi khiến chúng tỉnh táo hơn, tập trung vào đồ chơi mà quên đi giấc ngủ.Trong phòng ngủ hãy để ánh sáng vừa phải, không nên tắt đèn tối om tránh để bé lo lắng, sợ hãi…không nên cho con xem tivi trước khi ngủ vì nó có thể ảnh hưởng đến não và tâm trạng sau khi trẻ thức dậy. 9. Cho bé ngủ một giường lớn quá sớm Đừng nên di chuyển trẻ một cách đột ngột từ cũi hoặc một chiếc giường nhỏ sang một chiếc giường lớn hơn, hãy làm cho bé quen dần. Khi cảm thấy thoải mái với chỗ nằm ngủ của mình thì trẻ mới có thể có được một giấc ngủ ngon. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Chế độ chăm sóc đặc biệt để giúp trẻ suy dinh dưỡng tăng cân Tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi để lại nhiều hậu quả, tác động nghiêm trọng đến sự phát triển về thể chất, trí tuệ và ảnh hưởng đến tương lai của trẻ. Khi con bị suy dinh dưỡng, thấp còi, cha mẹ cần quan tâm theo dõi điều trị kịp thời cộng với chế độ dinh dưỡng, chăm sóc đặc biệt mới có hiệu quả cụ thể: I. Chế độ dinh dưỡng đặc biệt Dựa vào mức độ suy dinh dưỡng ( Độ I, II, III) của trẻ mà các mẹ có cách chăm sóc riêng, đối với trẻ suy dinh dưỡng nhẹ ( độ I, II) có thể tự điều trị bằng cách thay đổi chế độ ăn hợp lý, khoa học. Trẻ suy dinh dưỡng nặng ( độ III) phải đưa con tới khám và nghe tư vấn của bác sĩ bên cạnh đó cần lưu ý: Tăng dầu mỡ trong khẩu phần ăn của trẻ: Vì dầu, mỡ cung cấp năng lượng gấp đôi chất bột và chất đạm. Mỗi bát bột, cháo, cơm cho vào (5-10g dầu) Nấu đặc: Thực phẩm nấu loãng có phần lớn là nước nên năng lượng sẽ thấp. Nhưng nấu đặc quá trẻ khó ăn. Do đó nên dùng men amylase cho vào chén cháo, bột đặc sẽ làm bột… lỏng ra, trẻ sẽ dễ ăn hơn. Tăng cường chất dinh dưỡng ở mức cao Tăng bữa ăn: Mỗi ngày cho bé ăn 5-6 bữa thay vì chỉ 3 bữa chính. Nên cho trẻ ăn thêm bữa tối trước khi đi ngủ. Nên ăn thêm bữa phụ, ví dụ sau khi ăn bữa chính nếu trẻ ăn ít hơn nửa chén thì cho uống nửa ly sữa, nửa cốc sữa chua, nửa quả chuối… để cung cấp thêm chất dinh dưỡng và đỡ chán ăn. Lưu ý: Để bé ăn vừa sức, không nên ép ăn hết khi trẻ đã chán vì trẻ sẽ nôn ra, dẫn đến sợ ăn và biếng ăn về sau. Tăng cường chất dinh dưỡng: Chế biến thức ăn cho trẻ đủ chất ( 4 nhóm: bột đường, đạm, béo, rau củ quả). Chú ý: cho trẻ ăn cả bã, không chỉ hầm lấy nước. Khi chế biến phải băm nhỏ, nấu mềm và nêm phù hợp với khẩu vị của trẻ. Khi bổ sung dưỡng chất đặc biệt cho trẻ, nên lựa chọn các sản phẩm đã được kiểm nghiệm lâm sàng, đạt tiêu chuẩn về hàm lượng dinh dưỡng, đạm, béo… do viện dinh dưỡng quốc gia quy định. II. Giữ gìn vệ sinh ăn uống và môi trường sạch sẽ Trẻ bị suy dinh dưỡng, sức khỏe luôn bị đe dọa khiến bé dễ bị nhiễm khuẩn và mắc các bệnh tiêu chảy, viêm đường hô hấp, ốm vặt khi thay đổi thời tiết…Vì vậy phải đảm bảo cho bé ăn chín, uống sôi ngay sau khi nấu ăn. Không nên cho bé ăn đồ ăn đã để ngoài không khí quá 3 giờ ( dù đã được hâm lại). Tập cho bé thói quen rửa tay trước và sau khi ăn. Các dụng cụ phải rửa sạch trước khi chế biến thực phẩm. Giữ cho trẻ ăn, ngủ, vui chơi nơi thoáng mát, sạch sẽ, sáng sủa. Đồ dùng, đồ chơi của trẻ cần sạch sẽ, khô ráo. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và nấu ăn cho trẻ. Để rác thải vào thùng kín, xa nơi ở, tránh ruồi muỗi đậu. III. Tạo cho trẻ trạng thái tinh thần tốt Tâm lý ảnh hưởng rất nhiều tới sự phát triển thể chất của trẻ. Do đó, cha mẹ cần theo dõi sự phát triển tâm lý của bé để có thể tâm sự, hiểu bé hơn. Tình cảm thương yêu, vỗ về của cha mẹ rất quan trọng, trẻ cần được khích lệ, chuyện trò, nô đùa… Tạo cơ sở cho sự phát triển toàn diện của bé. Tuyệt đối tránh những cử chỉ, lời nói thô bạo trước mặt trẻ. IV. Phòng bệnh và thường xuyên theo dõi sức khỏe của trẻ 1. Đưa bé đi tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch. Tẩy giun định kỳ 6 tháng 1 lần cho trẻ trên 2 tuổi 2. Các bé suy dinh dưỡng, cần được thường xuyên kiểm tra cân nặng, chiều cao. Nên đưa bé đi khám định kỳ tại các cơ sở y tế để theo dõi tiến triển của cơ thể cũng như có biện pháp điều trị kịp thời V. Kiên trì nhẫn nại trong quá trình phục hồi suy dinh dưỡng của trẻ Khi chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, điều quan trọng nhất là cha mẹ phải kiên trì, không nóng vội. Thực hiện đúng những hướng dẫn, tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng, thường xuyên trao đổi và thông báo tình hình biến chuyển… của trẻ với bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Trẻ sinh non và những nguy cơ thường gặp Trẻ sơ sinh được coi là sinh non khi bé ra đời dưới 37 tuần tuổi. Trẻ sinh non ít có thời gian phát triển hơn trong bụng mẹ nên gặp nhiều rắc rối về thể chất và quá trình phát triển. Thai phát triển đủ tháng được xác định trong khoảng 38-42 tuần với sự phát triển của nền y học, cơ hội sống với trẻ sơ sinh, sinh non ngày càng cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sinh non của các mẹ bầu như: bệnh lý ở mẹ, dị tật bẩm sinh ở tử cung, người mẹ mang thai bị stress, mang thai khi tuổi dưới 17 hoặc trên 40…Mặc dù hơn 90% trẻ sinh non có trọng lượng khoảng 800g có thể sống khỏe. Tuy vậy, những nguy cơ mà trẻ sơ sinh có thể gặp: 1. Suy hô hấp Trẻ càng sinh thiếu tuần tuổi càng dễ bị suy hô hấp. Triệu chứng trẻ bị tím tái, thở gắng sức… dễ tử vong. 2. Bệnh nhiễm trùng Trẻ sinh non có sức đề kháng yếu, hệ miễn dịch kém dễ bị nhiễm trùng( nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm ruột, hoại tử…). Triệu chứng nhiễm trùng của trẻ sinh non thường khó phát hiện, chuẩn đoán chính xác dẫn đến nguy cơ tử vong cao. 3. Bệnh vàng da Bệnh này rất nguy hiểm, nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời rất dễ gây nhiễm độc thần kinh, để lại di chứng suốt đời và tử vong. Nguyên nhân gây bệnh vàng da là do gan của trẻ sinh non không được phát triển toàn diện để thực hiện đầy đủ chức năng chuyển hóa. Các mẹ cần đưa con đến khám và được bác sĩ hướng dẫn, điều trị kịp thời. 4. Rối loạn tiêu hóa Triệu chứng thường gặp ở trẻ sinh non là thường xuyên ói, nôn trớ, trướng bụng, tiêu chảy liên tục, ăn kém và không hấp thụ được chất dinh dưỡng, chậm tăng cân. Ruột của trẻ vì phát triển chưa hoàn thiện mỏng dần dễ dẫn đến viêm hoại tử từ ruột hoặc bị thủng. 5. Bệnh xơ hóa võng mạc Đây là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, do trẻ bị ngộ độc oxy, khi nồng độ oxy trong máu quá cao làm cho võng mạc giãn nở, co thắt bất bình thường, gây tổn thương đến thị giác và có thể bị mù lòa. 6. Rối loạn huyết học Trẻ thiếu tháng khi sinh sẽ dễ bị thiếu hụt yếu tố làm đông máu nên dễ bị xuất huyết ở một số bộ phận của cơ thể: Dạ dày, phổi, mật…, gây thiếu máu cấp tính. Nặng hơn trẻ có thể bị xuất huyết não, co giật, hôn mê sâu và tử vong. Lưu ý: Khi trẻ có triệu chứng da kém sắc không được hồng hào, chậm lên cân, các mẹ cần phải đưa con đi khám kịp thời để chữa trị. 7. Chậm tăng trưởng thể chất Rất dễ gặp ở trẻ sinh non. Bệnh này do sữa mẹ thiếu sữa, sữa không đủ chất chất hoặc trẻ không có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng nên chậm tăng cân không phát triển chiều cao như những đứa trẻ cùng lứa tuổi khác… 8. Dễ mắc bệnh tự kỷ Trẻ sinh non có nguy cơ cao mắc hội chứng rối loạn tâm thần. Trẻ sinh thiếu cân có mối liên hệ mật thiết đối với vấn đề nhận thức của trẻ trong đó có bệnh tự kỷ 9. Một số biện pháp phòng sinh non các mẹ bầu cần lưu ý Kiểm soát cân nặng( tăng cân quá nhanh và nhiều trong thai kỳ là nguyên nhân gây ra các Bổ xung vitamin tổng hợp hàng ngày Ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày Chế độ ăn uống cân bằng Uống nhiều nước (2,5lit nước/ ngày) và đi tiểu thường xuyên Tập thể dục (nhẹ nhàng…) Không dùng rượu bia, thuốc lá, ma túy Tránh giao hợp trong thai kỳ có nguy cơ sinh non Giữ gìn tránh viêm nhiễm âm đạo, cổ tử cung Điều trị tránh sốt cao cấp tính do bất kỳ bệnh lý nào BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Chứng chán ăn ở trẻ nhỏ I. Nguyên nhân Ăn ngon miệng là tiền đề, là tiêu chí cho sức khỏe của trẻ nhỏ. Các bậc cha mẹ luôn mong muốn con mình hay ăn, mau lớn, song kết quả thường không như vậy, rất nhiều trẻ em biếng ăn, tới giờ ăn thì khóc lóc. Bố mẹ phải gò ép mới ăn được vài miếng… Làm cho bố mẹ phải bó tay. Vậy nguyên nhân gì dẫn đến trẻ chán ăn? Chứng chán ăn ở trẻ có phải là một căn bệnh không? Theo các chuyên gia dinh dưỡng, chứng chán ăn ở trẻ được gọi là chứng rối loạn chức năng tiêu hóa, thường xảy ra ở trẻ chủ yếu các triệu chứng buồn nôn, biếng ăn, ỉa chảy, táo bón, trướng bụng, đại tiện ra máu… Đối với trẻ ăn khỏe, trông thấy thức ăn là mừng, đến giờ là muốn ăn. Nhưng với trẻ ăn yếu thì có biểu hiện chán ăn, trông thấy đồ ăn là sợ cho dù thức ăn ngon cũng không có hứng thú… trạng thái ăn uống như vậy gọi là “chứng chán ăn”. Nếu hiện tượng chán ăn kéo dài sẽ ảnh hưởng tới chiều cao, cân nặng của trẻ. Một số căn bệnh mãn tính khác như viêm loét hệ thống tiêu hóa, bệnh lao phổi, chức năng tiêu hóa kém, táo bón trong thời gian dài…Đều có thể là nguyên nhân dẫn đến chứng chán ăn. Đại đa số trẻ em chán ăn không phải do bệnh tật gây ra mà là do thói quen ăn uống không tốt, chế độ ăn uống không hợp lý, môi trường ăn uống không tốt hoặc do nguyên nhân tâm lý của bố mẹ và trẻ nhỏ gây nên. Chứng chán ăn có phải là bệnh không? Giới y học cho rằng có thể coi đây là căn bệnh riêng. Nhiều trường hợp tinh thần trẻ em không ổn định, bố mẹ áp dụng thái độ không thích hợp bởi chiều chuộng quá mức sẽ dẫn đến chứng chán ăn thần kinh ở trẻ. Thói quen ăn uống không tốt, cho trẻ ăn vặt, ăn không đúng giờ, sinh hoạt không có quy luật…đều dẫn đến chứng chán ăn. Các loại thực phẩm protein cao, lượng đường cao đều làm giảm mức ăn ngon miệng ở trẻ. Mùa hè nóng nực, độ ẩm cao, ăn kem và đồ uống ướp lạnh cũng ảnh hưởng tới trao đổi chất dịch tiêu hóa và dẫn đến ăn không ngon miệng. II. Phải làm gì đối với trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng? Cho bé ăn khi đói Giảm khẩu phần ăn của bé. Đa dạng các món ăn Trang trí món ăn thật đẹp mắt Hãy để cho bé tự chọn món Chấp nhận một số ý thích trái khoáy của trẻ Làm mới các món ăn Chỉ cho bé uống sau bữa ăn Cho bé ngồi ăn cùng gia đình Để bé tự ăn và cùng tham gia nấu nướng. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Vai trò của Hormone tăng trưởng với sự phát triển chiều cao của trẻ I. Hormone tăng trưởng là gì? Trẻ chậm tăng trưởng chiều cao thường do suy dinh dưỡng mãn tính gây ra. Tuy nhiên có những trẻ không cao thêm được bao nhiêu dù đã được nuôi dưỡng đúng cách, những trẻ đó có thể lùn do thiếu nội tiết tố tăng trưởng (hormon tăng trưởng). Vậy hormon tăng trưởng là gì? Hormone tăng trưởng(GH) là loại hormone trong máu có tác dụng làm cho cơ thể phát triển. GH được sản xuất từ tuyến yên và đóng vai trò quan trọng trong quá trình cơ thể chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Lượng GH trong máu thay đổi trong ngày và bị thay đổi do các hoạt động luyện tập, ngủ, chế độ ăn uống, căng thẳng… Lượng GH quá cao khiến trẻ phát triển cao hơn so với bình thường. Lượng GH quá thấp khiến bé phát triển kém gây cho trẻ bị bệnh lùn, còi cọc…cả hai bệnh lý này đều có thể điều trị được nếu phát hiện sớm. II. Khi nào trẻ cần được xét nghiệm hormone tăng trưởng? Trẻ có dấu hiệu và triệu chứng thiếu hụt hormone tăng trưởng cụ thể: - Tốc độ tăng trưởng chậm lại (thường ít hơn 4cm chiều cao/1 năm trong độ tuổi từ 2 đến dậy thì). - Tầm vóc thấp bé hơn so với trẻ khác cùng tuổi - Dậy thì muộn - Chậm phát triển xương ( qua kết quả X-quang) - Loãng xương - Mệt mỏi - Lượng cholesterol cao - Giảm khả năng gắng sức III. Phương pháp kích thích Hormone tăng chiều cao cho trẻ 1. Trẻ có thể bị lùn do thừa canxi Canxi không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự phát triển chiều cao của trẻ. Để giúp con cao lớn, quan trọng nhất là phải bổ sung đầy đủ các thực phẩm, dinh dưỡng giúp tăng chiều cao ở giai đoạn “vàng” của trẻ. Bổ sung canxi cho trẻ từ khi còn nhỏ là rất cần thiết. Nhưng bổ sung bằng cách nào? Liều lượng bao nhiêu để bé hấp thu tốt? Nhiều bà mẹ đã cho bé uống sữa có hàm lượng canxi cao ngay từ khi mới sinh mà không nhận thức được tác hại của việc thừa chất này đối với trẻ nhỏ. Tuy canxi có tác dụng thúc đẩy chiều cao nhưng khi cơ thể thừa canxi sẽ gặp nguy cơ bị vôi hóa thận, giảm chức năng thận, sỏi thận, giảm chức năng hấp thu các chất khoáng khác như sắt, kẽm, magie, photpho…khiến bé bị suy dinh dưỡng. Điều đáng lo ngại nhất, mặc dù thừa canxi bé vẫn bị lùn là do hàm lượng canxi trong máu tăng cao có thể đi vào xương nhiều hơn, làm cứng xương sớm dẫn tới hạn chế sự phát triển xương, ảnh hưởng tới phát triển chiều cao của bé. Một số dấu hiệu nhận biết khi trẻ thừa canxi đó là bé bị táo bón, mệt mỏi, buồn nôn, biếng ăn. Nặng hơn bé có thể bị đau xương, đau cơ, đi tiểu nhiều. 2. Sử dụng thực phẩm hàng ngày để kích thích Hormone tăng trưởng. Đây là cách kích thích tự nhiên và an toàn nhất. Trong giai đoạn vàng của trẻ( từ 2-17 tuổi) tuyến yên là một phần rất nhỏ( 0.5g) lồi lên ở bên dưới của đại não đó là nơi sản sinh ra Hormone tăng trưởng (GH). Dưới tác dụng của GH, gan sẽ được kích thích và tổng hợp IGF-1 có vai trò quan trọng thúc đẩy sự hóa sụn thành xương bởi sự tích lũy canxi và thúc đẩy sự phân chia tế bào gia tăng số lượng tế bào ở các mô khác nhau của cơ thể. Khi cơ thể không đủ IGF_1 sẽ dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, thấp còi, chậm phát triển. Theo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng muốn kích thích Hormone tăng trưởng chiều cao ở trẻ cha mẹ cần bổ sung nguồn thực phẩm đầy đủ các chất sau: - Protein ( Đạm) - Canxi - Lysine - Sắt - Kẽm - Vitamin A - I ốt Lưu ý: Trong giai đoạn cơ thể đang phát triển, muốn đạt chiều cao tốt không nên ăn uống kiêng khem. Chế độ ăn cần phong phú, đa dạng để cơ thể được cung cấp đủ các chất dinh dưỡng - Nguyên nhân: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chiều cao bao gồm: dinh dưỡng (31%), yếu tố di truyền (30%) còn lại là vận động thể lực và các yếu tố khác như: môi trường sống, ánh nắng, bệnh tật, giấc ngủ... BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
CHĂM SÓC TRẺ NHỎ TRONG MÙA HÈ Mùa hè ( mùa nắng nóng) ở nước ta là thời điểm cho dịch bệnh phát triển. Thời tiết nắng nóng nhưng đôi lúc có cơn mua to bất chợt, thất thường. Là thời điểm thuận lợi cho các loại vi khuẩn, virus, phát triển. Mặt khác, hệ miễn dịch và sức đề kháng của trẻ còn yếu nên các mẹ cần có cách chăm sóc trẻ vào mùa hè cho hợp lý cụ thể: I. Những điều nên làm 1. Giữ cho da bé sạch, lau mồ hôi thường xuyên cho bé, nếu quần áo bé đang mặc bị ướt mồ hôi thì cần thay quần áo khô. 2. Chọn các loại quần áo thoáng mát, chất liệu vải mềm và thấm hút tốt. 3. Cho trẻ uống nhiều nước để bù lại lượng nước mất qua mồ hôi 4. Thường xuyên kiểm tra nơi bé chơi, ở …có quá nóng , bí gió, kém thông thoáng không để cải thiện và thay đổi chỗ cho bé. 5. Tắm cho bé thường xuyên 1 lần/ ngày. 6. Duy trì chế độ ăn uống điều độ cho trẻ. Nắng nóng làm bé mệt mỏi, khó chịu, cộng với uống nhiều nước đặc biệt là uống những loại nước có gas, dễ làm trẻ “no” giả tạo gây tình trạng kém ăn, biếng ăn. II. Những điều không nên làm 1. Cho bé chơi lâu ngoài nắng hoặc di chuyển lâu ngoài trời, tới chỗ tập trung đông người. Không để máy điều hòa nhiệt độ quá lạnh hoặc quạt gió quá mạnh thẳng vào người khi nhiệt độ bên ngoài quá nóng. 2. Tắm quá nhiều lần trong ngày hoặc tắm quá lâu nhất là ở bể bơi, biển, sông… 3. Mặc quần áo ngay cho trẻ sau khi tắm, lúc da chưa khô hẳn dẫn đến da bị ẩm ướt sẽ dễ bị hăm da… Thoa phấn rôm khi da còn ướt, khi bé đổ mồ hôi sẽ gây tình trạng phấn bị vón lại, bít kín lỗ chân lông cản trở tiết mồ hôi. 4. Cho bé uống các loại nước có gas, ăn các loại đồ ăn vặt không có giá trị dinh dưỡng. III. Phòng bệnh cho trẻ vào mùa hè Nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng cao đột biến, nhiều dịch bệnh có nguy cơ bùng phát gây hại cho sức khỏe của trẻ. 1. Viêm đường hô hấp: có thể là viêm mũi họng, viêm VA, thanh quản, viêm phế quản, viêm phổi… có thể do vi khuẩn, virus. 2. Tiêu chảy cấp: do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều nhất là do chế độ ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm gây viêm nhiễm đường tiêu hóa do nhiễm khuẩn, nhiễm độc 3. Bệnh viêm màng não mủ do vi khuẩn não mô cầu dễ xảy ra vào mùa hè dễ bắt gặp ở những trẻ chưa có miễn dịch chống lại chúng 4. Bệnh viêm não Nhật Bản, sốt xuất huyết do trung gian truyền bệnh là muỗi nên trẻ bị muỗi đốt rất có nguy cơ mắc bệnh 5. Say nắng: dễ xảy ra do trẻ ham chơi ngoài trời nắng thiếu sự kiểm soát của người lớn IV. Chăm sóc trẻ mùa hè 1. Có chế độ ăn uống hợp lý, đủ chất dinh dưỡng đảm bảo khẩu phần 2. Đặc biệt quan tâm đến vệ sinh an toàn thực phẩm 3. Vệ sinh sạch sẽ nơi ở, chơi và đồ chơi của trẻ 4. Vệ sinh tay cho trẻ trước, sau khi đi vệ sinh, khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước sạch. Tập cho trẻ có thói quen vệ sinh răng, miệng, họng… hàng ngày. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh