Nguyên nhân và chế độ dinh dưỡng cho trẻ thừa cân- béo phì. Trẻ thừa cân, béo phì đang gia tăng nhanh trong cộng đồng, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Tại Việt Nam mức tăng hàng năm giai đoạn 2004-2011 là 5-11%, giai đoạn 2011-2013 tăng 15-21%. I. Nguyên nhân trẻ bị thừa cân, béo phì. 1. Do dinh dưỡng bất hợp lý, ít hoạt động thể lực. Khẩu phần ăn năng lượng vượt quá năng lượng tiêu hao, do đó phần dư thừa được chuyển thành mỡ tích lũy trong các tổ chức. 2. Do nhiều nguyên nhân phối hợp, tương tác giữa yếu tố môi trường và yếu tố di truyền. 3. Chế độ ăn giàu chất béo, năng lượng cao. 4. Ít hoạt động thể lực. 5. Rối loạn hoạt động của các hormone: Hormone tăng trưởng (GH) có liên quan đến hoạt động tiêu mỡ, quá trình này diễn ra mạnh vào ban đêm khi ngủ, do vậy nếu mất ngủ sẽ làm giảm tiêu mỡ, gây rối loạn quá trình sản xuất các hormone điều hòa ăn uống, giảm sản xuất leptin giúp não có cảm giác no nhưng lại tăng sản xuất Ghrelin kích thích thèm ăn nên trẻ ăn nhiều. 6. Trẻ có bố mẹ thừa cân béo phì, cân nặng sơ sinh quá cao, suy dinh dưỡng thấp còi đều có nguy cơ thừa cân béo phì: 7. Trẻ hay ăn vặt, ăn đồ ăn ngọt, đồ ăn nhanh, thói quen ăn đêm, ăn khi xem tivi… II.Chế độ dinh dưỡng cho trẻ thừa cân, béo phì Trẻ thừa cân, béo phì cần có một chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý, đa dạng cụ thể: 1. Cho trẻ ăn đúng giờ, không bỏ bữa nhất là bữa sáng và hạn chế ăn sau 20h. Ăn nhiều vào bữa sáng, bữa trưa và giảm ăn vào bữa chiều, bữa tối. 2. Không cho trẻ ăn nhiều quá, lượng thực phẩm mỗi bữa phải phù hợp với tuổi. Không bỏ bữa và không để trẻ quá đói vì nếu bị đói trẻ sẽ ăn nhiều trong các bữa sau làm mỡ tích lũy nhanh hơn. 3. Cho trẻ uống sữa tươi không đường hoặc sữa tươi không đường tách béo và giàu canxi 4. Khuyến khích trẻ ăn nhiều rau, tuy vậy nên hạn chế các món rán, xào. Nên cho trẻ ăn các món luộc, hấp, kho. 5. Không nên cho trẻ uống các loại nước ngọt có gas và các loại nước có nhiều đường. 6. Hạn chế ăn các thức ăn giàu năng lượng như xúc xích, humberger, gà tẩm bột chiên ( KFC), mì tôm , kem, bánh kem, socola và bánh ngọt. 7. Không dự trữ trong nhà các loại thức ăn giàu năng lượng như bơ, bánh kẹo, socola, nước ngọt, kem. 8. Không cho trẻ ăn, uống sữa trước giờ đi ngủ. 9. Hạn chế mỡ, phủ tạng và da động vật. 10. Hoạt đông thể lực cần được quan tâm, tạo điều kiện và khuyến khích trẻ. Tận dụng mọi cơ hội để giúp trẻ tăng cường hoạt động như đi bộ đến trường, leo cầu thang và chơi với em nhỏ. - Hàng ngày cho trẻ hoạt động thể lực 30-60 phút. Chạy, đá bóng, đạp xe, bơi…Cha mẹ nên tập cùng với trẻ để theo dõi và khuyến khích bé. - Khi đến các nơi vui chơi công cộng, khuyến khích trẻ chơi các trò chơi làm tăng tiêu hao năng lượng như cầu trượt, leo dây, và chơi trong nhà bóng. 11. Hạn chế thời gian xem tivi, video, trò chơi điện tử dưới 2h/ngày 12. Hướng dẫn trẻ làm các công việc nhà: dọn dẹp nhà cửa, góc đồ chơi, gấp quần áo… Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Trẻ nhỏ hay giật mình khi ngủ Các mẹ đang nuôi con nhỏ không còn lạ với hiện tượng trẻ thường xuyên giật mình khi ngủ. Điều này là chuyện bình thường ở trẻ sơ sinh, các mẹ chỉ ru, rung là bé ngủ tiếp. Tuy nhiên, các mẹ không nên chủ quan trước hiện tượng trẻ thường xuyên giật mình khi ngủ. I. Nguyên nhân trẻ khi ngủ hay giật mình Nguyên nhân cơ bản là do các tế bào thần kinh của trẻ chưa được “biệt hóa” nên hoạt động của vỏ não có xu hướng lan tỏa, cơ thể trẻ rất nhạy cảm với những kích thích bên ngoài nên dễ xuất hiện phản ứng toàn thân. Cụ thể: 1. Bé bị đầy hơi, trướng bụng khi ngủ. 2. Bé thiếu canxi ( liên quan đến chứng còi xương), kèm theo hiện tượng bé chậm mọc răng, hay ra mồ hôi trộm, rụng tóc hình vành khăn. 3. Bé bị thay đổi địa điểm ngủ: từ ngủ cũi sang ngủ giường… 4. Do bé đói hay tè ướt tã. 5. Do tâm lý xáo trộn: giai đoạn mẹ phải đi làm, bé phải ở nhà với người khác. 6. Bé bị viêm họng, côn trùng đốt, thời tiết nóng bức, bị viêm não, thiếu kẽm hoặc mắc phải hội chứng bệnh khác nhau như viêm tai giữa, mắc bệnh do ký sinh trùng ( giun đũa, giun kim…). II. Phương pháp chăm sóc. Trẻ ngủ thường xuyên giật mình ( nhất là trẻ sơ sinh), ngủ không đủ giấc, ngủ chập chờn…dễ dẫn đến nguy cơ trẻ bị nhiễm khuẩn, phát triển chậm về chiều cao, cân nặng…Để hạn chế hiện tượng này, cha mẹ cần có một số phương pháp chăm con như sau: 1. Không vỗ lưng trẻ khi bé giật mình lúc ngủ hay cho bé bú ngay mà phải quan sát một lúc xem bé có ngủ tiếp không. Chỉ khi bé cử động mạnh, bật khóc thì mới nên dỗ dành và cho con bú. 2. Không quấn bé chặt trong chăn để tránh bé nóng toát mồ hôi và có thể bị cảm lạnh. 3. Không để đèn quá sáng khi ngủ. 4. Sau khi bú mẹ, cho bé chơi, nghe nhạc… 5. Khi đặt bé xuống giường, lúc bé đang thiu thiu ngủ nên giữ tay bé một lát mới thả ra để bé không giật mình. Không nên cho bé thường xuyên ngủ trên tay mẹ. 6. Bổ sung vitamin D, canxi cần thiết cho bé bằng sữa mẹ và các sản phẩm bổ sung dưỡng chất dành cho trẻ nhỏ vì bệnh còi xương là một trong các nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Chứng mất ngủ ở trẻ nhỏ Quan niệm của người lớn cho rằng trẻ nhỏ không thể bị mất ngủ. Thực tế, quan điểm đó hoàn toàn sai lầm. Dưới đây là những nguyên nhân và phương pháp phổ biến để khắc phục chứng mất ngủ cho bé. I. Nguyên nhân 1. Trẻ sơ sinh ( 01 tháng tuổi) - Chưa có nhịp sinh học như người lớn nên không phân biệt được ngày đêm. - Ngủ nhiều vào ban ngày nên khó ngủ ban đêm. - Khối lượng dạ dày nhỏ, trẻ bú sữa mẹ… nên đói rất nhanh. - Mẹ bế bé ngủ thường xuyên, suốt ngày cho nên đêm đặt bé ngủ sẽ gây mất ngủ cho bé. 2. Trẻ nhỏ - Sợ bóng tối, gặp ác mộng do cảm giác căng thẳng, lo lắng về ( trường học, cuộc sống đảo lộn gia đình) - Bệnh tật - Thay đổi nơi ở - Môi trường sống ( quá nóng, lạnh, chật chội…) - Tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng kèm theo giảm ăn (bú), chán ăn, nôn ói, chậm lớn, suy dinh dưỡng. - Các biểu hiện rối loạn giấc ngủ thường gặp ở trẻ qua các biểu hiện khó ngủ, hồi hộp, lật người ( các hướng), thức giấc nhiều lần trong đêm, mộng du, ác mộng…Nguyên nhân của các rối loạn này liên quan đến thiếu hụt các vi chất trong cơ thể như kẽm, giảm tình trạng thiếu thực phẩm có các chất như magie, canxi, acid amin, vitamin B và nhanh chóng được chữa khỏi khi được điều trị. Cụ thể: - Canxi: an thần cho cơ thể. - Magie: gây buồn ngủ. - Vitamin B6, B12: hỗ trợ thần kinh. - Inositol: tăng cường giấc ngủ. - Trẻ ăn thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn vặt…rất thiếu vitamin, khoáng chất cần thiết và gây mất ngủ ở trẻ. - Trẻ mất ngủ do ăn quá no, đèn phòng ngủ sáng quá, âm thanh ồn ào…thói quen làm việc muộn của cha mẹ…để trẻ cuốn vào lịch sinh hoạt của người lớn. - Do giun kim…đẻ trứng vào ban đêm khiến bé bị ngứa gây khó ngủ. II.Phương pháp khắc phục 1. Giấc ngủ ở trẻ sơ sinh ( 1 tháng tuổi) - Trẻ ngủ gần như suốt ngày, nên để bé thức dậy để bú mẹ ( hoặc ăn sữa) khoảng 2-3 giờ lần. - Các trường hợp đặc biệt như sinh non, nhẹ cân, trào ngược dạ dày, phải cho bú thường xuyên hơn. 2. Giấc ngủ ở trẻ nhỏ. - Tạo thói quen ngủ cho bé có thể là sau bữa ăn cuối cùng trong ngày hoặc sau khi tắm. - Bố mẹ hạn chế quyền lợi của bản thân như đọc sách, dọn dẹp, xem Tivi… lúc vao giờ ngủ của bé. - Lịch trình có đủ thời gian cho giấc ngủ của bé và thức dậy đúng với ngày nghỉ, lễ. - Cho trẻ tập thể dục thường xuyên, hoạt động thể chất hợp lý để bé có giấc ngủ sâu hơn. - Khi trẻ khó ngủ hãy nhẹ nhàng, khuyến khích và giúp đỡ cho bé ngủ. - Hãy để cho trẻ ngủ ở phòng riêng, yên tĩnh… - Nếu con sợ bóng tối nên có đèn ngủ với ánh sáng mềm mại trong phòng. - Không nên cho trẻ đi ngủ khi đói hoặc no quá, cơ thể không sạch sẽ, quần áo chật, giường phòng ngủ không vệ sinh… - Cung cấp đủ kẽm cho trẻ qua các sản phẩm tự nhiên ở thực phẩm rất cần thiết giúp kiềm chế vẫn đề mất ngủ của trẻ. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Dậy thì sớm ở trẻ_ các biện pháp phòng tránh. I. Nguyên nhân và hậu quả khiến trẻ dậy thì sớm. Hiện nay ngày càng nhiều trẻ bị dậy thì sớm, độ tuổi dậy thì không còn ở mức 8-16 tuổi mà thực tế đã có trường hợp 3-6 tuổi đã có biểu hiện của dậy thì. 1. Nguyên nhân - Phỉm ảnh người lớn, phim tình cảm Xã hội phát triển, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự tiếp xúc của trẻ với thế giới bên ngoài, sự tiếp cận của trẻ với những hình ảnh nóng, phim ảnh người lớn…khiến trẻ bị kích thích thần kinh, đẩy nhanh quá trình phát triển ở hệ viền của não ( vùng quyết định sự dậy thì của trẻ) khiến trẻ dậy thì sớm. - Do chế độ ăn uống Trẻ ăn nhiều thức ăn có nguồn gốc được chăn nuôi công nghiệp sẽ có nguy cơ dậy thì sớm. Lý do, trong chăn nuôi công nghiệp thường sử dụng chất kích thích tăng trưởng bằng hormone tăng trưởng đã khiến trẻ dậy thì sớm. - Do chế độ nghỉ ngơi, giải trí. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy các hiện tượng khiến trẻ dậy thì sớm tường gặp ở trẻ tiếp xúc nhiều với công nghệ điện tử, xem tivi nhiều các sóng phát ra từ các đồ công nghệ đã khiến trẻ dậy thì sớm. Đặc biệt trẻ thường nghe nhiều nhạc vàng sầu não từ bé dễ bị kích thích dậy thì sớm và nghiêm trọng hơn là có thể khiến trẻ bị mắc bệnh tự kỷ. 2. Hậu quả của trẻ dậy thì sớm - Trẻ dễ bị sốc, bị tự kỷ, trầm cảm - Trẻ có tâm trạng không ổn định, dễ cáu gắt, thích thể hiện cái tôi, dễ mắc sai lầm và đua đòi theo những việc làm xấu. Có nhu cầu tình dục theo bản năng chứ chưa nhận thức được nên dễ bị mắc sai lầm hoặc bị kẻ xấu lợi dụng. - Trẻ dậy thì sớm thường có cơ thể nhỏ, lùn vì đầu xương sớm đóng kín khi quá trình dậy thì kết thúc. II. Chế độ dinh dưỡng khiến trẻ dậy thì sớm. Có rất nhiều nguyên nhân gây dậy thì sớm ở trẻ, trong đó yếu tố dinh dưỡng là một trong các nguyên nhân phổ biến. Cụ thể: 1. Thịt gia cầm ( đặc biệt là phần cổ) Trên thị trường, phần lớn gia cầm được nuôi dưỡng bằng thức ăn tăng tốc độ phát triển. Trong “thuốc tăng trưởng” tập trung ở trong tuyến nội tiết của phần đầu, cổ gia cầm. Vì vậy, ăn cổ vịt, ngỗng…sẽ thúc đẩy quá trình dậy thì sớm. 2. Rau xanh và hoa quả trái mùa Tất cả các loại hoa quả trái mùa như dâu tây, nho, dưa hấu, vào mùa đông…đều phát triển nhờ “ thuốc tăng trưởng” nên chín sớm và bày bán trái mùa. Không nên cho trẻ dưới 5 tuổi ăn vì sẽ dễ bị dậy thì sớm. 3. Các thực phẩm rán chín trong chảo mỡ. Các loại gà rán, khoai tây chiên…Nhiệt lượng quá cao khi vào cơ thể trẻ sẽ chuyển hóa thành những chất béo thừa, gây rối loạn bài tiết bên trong dẫn đến dậy thì sớm. Mặt khác, dầu ăn được sử dụng nhiều lần, nhiệt độ cao làm dưỡng khí biến chất cũng là nguyên nhân dẫn đến dậy thì sớm. Trẻ ăn đồ ăn nhanh trên 2 lần/ tuần và thường ăn các thực phẩm chiên phồng có nguy cơ dậy thì sớm 2,5 lần so với trẻ ăn uống bình thường. 4. Dinh dưỡng dư thừa Là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến dậy thì sớm. Các mẹ nên chú trọng tới lượng protein hấp thụ vào cơ thể không để vượt quá tiêu chuẩn. Trong bữa ăn phải có rau kết hợp với thịt. 5. Thuốc bổ Cũng được xếp vào nguyên gây dậy thì sớm. Không nên cho trẻ sử dụng các chất bổ như sữa ong chúa, mật ong, các thực phẩm chức năng tăng cường trí tuệ. Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi cho trẻ sử dụng. Tốt nhất nên hỏi ý kiến tư vấn các bác sĩ chuyên khoa. Các mẹ nên cất kỹ các loại thuốc tránh thai, sản phẩm làm đẹp ngực…để tránh các trẻ dùng nhầm hoặc tò mò tiếp xúc. Trong giai đoạn đang cho con bú, người mẹ không nên dùng các sản phẩm chăm sóc ngực bôi lên vú để tránh cho các bé bú vào cơ thể. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng tới sức khỏe, sự phát triển của trẻ. ------ Trong đời sống hàng ngày, thực phẩm rất dễ bị ô nhiễm bởi các nhân tố sinh học, các chất độc hại hóa học, tác nhân vật lý…có thể gây ngộ độc nguy hiểm và ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. I. Các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm 1. Các tác nhân sinh học: Vi khuẩn, virus, nấm mốc, ký sinh trùng ( giun, sán…). - Vi khuẩn có ở mọi nơi xung quanh chúng ta. Phân, nước thải, rác, bụi, thực phẩm tươi sống là ổ chứa của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Trong không khí và ngay trên cơ thể người cũng có hàng trăm loại vi khuẩn cư trú trên da, bàn tay, miệng, đường hô hấp, tiêu hóa, bộ phân sinh dục, tiết niệu…Thức ăn chín để ở nhiệt độ bình thường là môi trường tốt cho vi khuẩn trong không khí xâm nhập và phát triển rất nhanh, đặc biệt là các thức ăn còn dư thừa sau các bữa ăn, chỉ cần một vài giờ là lượng vi khuẩn có thể gia tăng đạt đến mức gây ngộ độc thực phẩm. - Nấm mốc thường gặp trong môi trường sống, nhất là ở trong các loại quả, hạt có dầu dự trữ trong điều kiện khí hậu nóng ẩm như ở Việt Nam. Nấm mốc gây hư hỏng thực phẩm, sản sinh ra các độc tố nguy hiểm. Trong đó gồm Aflatoxin là độc tố vi nấm rõ nhất được sản sinh ra trong ngô, đậu, lạc ẩm mốc có thể gây ung thư gan. - Virus gây ngộ độc thực phẩm thường có trong ruột người. Các loại nhuyễn thể ( trai, ốc, ngao…) sống ở vùng nước bị ô nhiễm, rau quả tưới nước có phân tươi, các món rau sống không đảm bảo vệ sinh thường hay bị nhiễm virus bại liệt, virus viêm gan…Virus lây truyền từ phân qua tay người tiếp xúc hoặc từ nước bị ô nhiễm phân vào thực phẩm. Virus nhiễm ở người có thể lây sang người khác trước khi phát bệnh. - Ký sinh trùng thường gặp trong thực phẩm là giun, sán. Người ăn phải thịt có ấu trùng sán dây trong thịt bò ( sán dây bò), trong thịt lợn ( thịt lơn gạo) chưa nấu chín vào cơ thể sẽ phát triển thành sán trưởng thành ký sinh ở đường tiêu hóa và gây rối loạn tiêu hóa. Khi ăn cá nước ngọt có mang ấu trùng sán lá gan nhỏ chưa nấu chín thì nang trùng di chuyển lên ống mật, gan và phát triển ở gan thành sán trưởng thành gây tổn thương gan, mật. Ăn phải tôm, cua có nang trùng sán lá phổi chưa nấu chín hoặc uống nước lã có nang trùng thì chúng sẽ xuyên qua thành ruột và qua cơ hoành lên phổi, phát triển thành sán trưởng thành gây viêm phế quản, đau ngực, ho ra máu rất nguy hiểm. Bệnh do giun xoắn bị mắc do ăn thịt tái, nem thịt sống, tiết canh có ấu trùng gây nhiễm độc, dị ứng, sốt cao, liệt cơ hô hấp có thể dẫn đến tử vong. 2. Tác nhân hóa học. - Các chất ô nhiễm trong công nghiệp, môi trường: chất phóng xạ, dioxin, các kim loại nặng ( chì, thủy ngân, asen, cadimi…). - Chất hóa học sử dụng trong nông nghiệp: thuốc bảo vệ thực vật, động vật, thuốc thú y, chất tăng trưởng, phân bón, thuốc trừ giun, sán và chất hun khói. - Chất phụ gia sử dụng không đúng quy định: chất tạo màu, tạo mùi, tạo ngọt, tăng độ kết dính, chất bảo quản, chất trong vật liệu bao gói, đựng thực phẩm. - Chất độc tạo ra trong quá trình chế biến thịt hun khói, do phản ứng hóa học trong thực phẩm sự sản sinh độc tố trong quá trình bảo quản, dữ trữ bị nhiễm nấm mốc hay biến chất ôi thiu. - Các độc chất tự nhiên có sẵn trong thực phẩm như mầm khoai tây, sắn, đậu mèo, măng, nấm độc, cá nóc, cá cóc… - Các chất gây dị ứng trong một số hải sản, nhộng, tôm… 3. Tác nhân nguồn gốc vật lý. Bao bồm các mảnh thủy tinh, kim loại, đá sạn, xương, lông, móng, tóc…và các vật lạ khác lẫn vào thực phẩm gây nguy hại như gãy răng, hóc xương, tổn thương niêm mạc miệng, dạ dày… II.Biểu hiện của ngộ độc thực phẩm Bảng biểu hiện của một số dạng ngộ độc thực phẩm thường gặp -Nguyên nhân / Thực phẩm / Triệu chứng ngộ độc -Salmonella/ Trứng, thịt gia cầm chưa nấu chín/ Sốt, tiêu chảy, đau bụng, nôn. Campylobacter/ Sữa tươi, nước chưa đun sôi, thịt gia cầm chưa nấu chín./ Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, phân có máu. -V.Cholerae ( phẩy khuẩn tả)/Sử dụng nguồn nước ô nhiễm để làm kem, đá, rửa rau quả. Nấu chưa chín hoặc ăn sống cá, nhuyễn thể sông ở vực nước bị ô nhiễm/ Tiêu chảy, phân lỏng nhiều nước kèm theo nôn, đau bụng. -Clostridium botulinum/ Thực phẩm đóng hộp bị ô nhiễm trong quá trình chế biến ( cá, thịt, các loại rau)/Giảm trương lực cơ; Mắt nhìn mờ; Phổi ( khó thở). -E.coli/ Thịt, cá, rau tươi, nước bị ô nhiễm phân người./ Tiêu chảy; Triệu chứng giống lỵ, tả. -Tụ cầu S.Aureus/ Sản phẩm từ sữa, gia cầm chưa nấu chín. Nhiễm trùng từ mũi,…lây sang thức ăn chín./ Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, không sốt, mất nước nặng. -Thuốc bảo vệ thực vật/ Các loại rau quả tươi, trà/ Rối loạn thần kinh trung ương nhức đầu, mất ngủ, giảm trí nhớ tổn thương não( do thủy ngân và clo hữu cơ). Ảnh hưởng đến tim mạch, hô hấp, tiêu hóa…và có thể tử vong. -Aflatoxin( độc tố nấm)/ Đậu, lạc, vừng và các loại ngũ cốc./ Gây rối loạn chức năng gan, có thể bị ung thư. -Ngộ độc sắn/ Sắn/ Nhức đầu, chóng măt, buồn nôn rối loạn thần kinh, cứng cơ…có thể tử vong. -Ngộ độc nấm/ Nấm độc/ Đau bụng;Rối loạn tiêu hóa; Xảy ra sau khi ăn;Vô niệu, gan to…Tử vong III. Một số biện pháp xử trí thông thường khi bị ngộ độc thực phẩm 1. Khi nghi ngờ bị ngộ độc thực phẩm phải đình chỉ ngay việc sử dụng thức ăn đó và giữ toàn bộ thức ăn thừa, chất nôn, phân…để gửi xét nghiệm. - Báo ngay cơ quan y tế gần nhất để cấp cứu người bị ngộ độc và xác minh điều tra. - Xử trí cấp cứu: Đầu tiên phải làm cho người bị ngộ độc nôn ra hết chất đã ăn vào, ngăn cản sự hấp thu của ruột đối với chất độc, bảo vệ niêm mạc dạ dày. 2. Loại trừ các chất độc ra khỏi cơ thể - Gây nôn: Ngoáy họng, kích thích nôn. - Rửa dạ dày: chậm nhất là trước 6 giờ. - Tẩy ruột: dùng magie sulphat, natri sulphat - Gây bài niệu: truyền dịch - Giải độc đặc hiệu theo nguyên nhân gây độc. Lưu ý: Khi có triệu chứng ngộ độc thực phẩm phải đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để xử trí kịp thời. BS. Hoàng Ngọc Anh
VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA BỮA ĂN SÁNG Sau giấc ngủ đêm dài, bữa sáng là bữa ăn đầu tiên trong ngày. Tùy vào tính chất công việc và thói quen mà mỗi người có cách ăn sáng khác nhau. Có người vừa thức dậy đã ăn ngay, có người ăn muộn, có người không có bữa ăn sáng…Ở phương tây có câu: “Bữa ăn sáng là bữa ăn cho bản thân, bữa trưa hãy chia cho bạn bè và bữa tối nhường cho kẻ thù”, đã nhấn mạnh vai trò của bữa ăn sáng và cảnh giác với việc ăn uống quá nhiều vào buổi tối sẽ có hại cho sức khỏe. Sau bữa ăn tối, qua 10-12 giờ cơ thể không được cung cấp thức ăn nên đường huyết bị giảm thấp, cơ thể rất cần năng lượng cho các hoạt động thể lực và trí lực khi bắt đầu một ngày mới. Ăn sáng thường xuyên, đủ năng lượng là yếu tố quan trọng để có tình trạng dinh dưỡng tốt đối với cả trẻ em và người lớn, đem lại lợi ích lâu dài cho sự phát triển toàn diện. 1. Tác hại của không ăn sáng. Hoạt động của não bộ rất cần tới đường glucose, đòi hỏi phải được cung cấp liên tục từ máu. Đường huyết giảm, não hoạt động kém gây ra trạng thái không tập trung, giảm khả năng suy nghĩ, làm việc. Đối với học sinh cấp 1, cấp 2, trẻ được ăn sáng thường xuyên có khả năng học tập tốt hơn, nhanh nhẹn, hoạt bát, ít bị các rối loạn về tâm lý (trầm cảm, lo sợ…). Đối với người lao động bị đói sẽ làm việc với năng suất thấp, cuối giờ thường hoa mắt gây sai sót, thậm chí bị ngất xỉu do hạ đường huyết. 2. Khối lượng cần có ở bữa ăn sáng. Năng lượng của bữa sáng chiếm 25%-30% tổng năng lượng trong ngày. Nhu cầu năng lượng phụ thuộc vào tuổi, cân nặng, giới tính và cường độ lao động. - Trẻ dưới 10kg: E=100n - Trẻ dưới 10-20kg: E=1000+ 50(n-10) - Trẻ em trên 20kg: E= 1.500+ 25 ( n-20) Trong đó: E: tổng nhu cầu năng lượng/ngày n: Cân nặng lý tưởng(CNLT) theo lứa tuổi-tính bằng kg. · Người lớn - Lao động nhẹ: 25-30 kcal/kg CNLT/ngày - Lao động trung bình: 30-35 kcal/kg CNLT/ngày - Lao động nặng: 40-45 kcal/kg CNLT/ngày Lưu ý: Số đầu ( nữ), số sau ( nam). Cách tính CNLT [chiều cao(cm) -100] x 0,9 3. Bữa ăn sáng đủ chất dinh dưỡng Bữa ăn sáng là bữa chính và rất quan trọng nên cần thiết phải có đầy đủ bốn nhóm thực phẩm: - Bột đường ( cơm, cháo, bún, mì, phở, xôi…) - Đạm ( thịt, cá, tôm, trứng…) - Chất béo ( Dầu, mỡ, bơ) - Rau, củ , quả Sau khi tính ra năng lượng cần thiết cho bữa ăn sáng của mình có thể lựa chọn và thay đổi các món ăn có mức năng lượng khác nhau. Thông thường, năng lượng bữa sáng dao động từ 200-800 Kcal, trùng bình 400-500 Kcal tùy theo từng người. 4. Bữa ăn sáng ngon và hợp lý - Dậy sớm, tập thể dục 15-30 phút…sẽ giúp cho đủ thời gian để chuẩn bị bữa ăn sáng và ăn ngon miệng hơn. - Bổ sung thêm thức ăn khác: chuối, bánh bông lan, ly sữa, bánh quy, tách cafe. - Học sinh đi học sớm nên chuẩn bị bữa ăn sáng thuận tiện, phù hợp. Nấu ăn ở nhà hay bếp ăn ở trường học là lý tưởng nhất để đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh. Ngoài ra, các đồ ăn như xôi, bánh mì, bánh bao…Rất thuận tiện cho trẻ gói theo ăn ở trường hoặc ngồi ăn trên xe khi đang trên đường tới trường. Nếu bữa ăn sáng quá sơ sài, có thể mang thêm bánh ngọt, phomai, sữa tươi. - Người thừa cân muốn giảm cân cũng không nên nhịn ăn sáng vì đói quá sẽ làm bạn có xu hướng ăn nhiều hơn vào bữa trưa, tối sẽ gây tích lũy mỡ. Cùng một lượng thức ăn nếu chia nhỏ thành nhiều bữa trong ngày sẽ làm giảm cholesterol trong máu và ít gây tăng cân. - Ở giai đoạn đầu của thai kỳ, thai phụ thường bị nghén nên gặp khó khăn về ăn uống trong bữa trưa, tối. Để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho thai nhi, bữa ăn sáng lúc này rất quan trọng, còn các bữa ăn khác có thể ăn rải ra với khẩu phần ăn phù hợp. Tóm lại: Bữa ăn sáng là bữa ăn quan trọng để cung cấp đủ dưỡng chất, năng lượng đảm bảo cho hoạt động thể chất, trí lực giúp cơ thể phát triển cân đối, toàn diện. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
HỘI CHỨNG BẤT DUNG NẠP LACTOSE Đầy hơi, khó tiêu sau khi uống sữa hoặc ăn các sản phẩm từ sữa, kéo theo đó là tiêu chảy. Đây là những triệu chứng của hiện tượng cơ thể không dung nạp Lactose. Không chỉ trẻ em mà theo số liệu ước tính, khoảng 75% dân số sau tuổi vị thành niên mắc phải tình trạng bất dung nạp Lactose. Đối với nhiều trẻ em, chỉ cần ăn một ly kem trái cây hoặc một ly sữa vào bữa trưa cũng có thể bị chuột rút, đầy hơi và tiêu chảy ngay buổi chiều hôm đó. Những đứa trẻ xuất hiện các triệu chứng bất thường này có thể đã mắc Hội chứng bất dung nạp lactose. 1. Nguyên nhân bất dung nạp lactose 1.1. Khi cơ thể không có khả năng tiêu hóa đường Lactose. Lactose là một loại đường phức. Cơ thể muốn hấp thụ được thì ruột non phải tiết ra một loại enzyme là Lactase để phân giải Lactose thành đường đơn glucose và galactose. Tuy nhiên cơ thể thiếu Lactase khiến cho đường Lactose không được tiêu hóa, vi khuẩn trong ruột kết biến nó thành acid lactic và cacbon dioxide. Trong vòng khoảng 30 phút, cơ thể bắt đầu có các triệu chứng buồn nôn, chướng bụng và tiêu chảy. 1.2. Bất dung nạp Lactose có thể do di truyền Do nguyên nhân tuổi tác hoặc là do rối loạn tiêu hóa. Lượng enzyme trong cơ thể không chỉ phụ thuộc vào thể trạng mà còn do gen quy định. Nên nếu cha mẹ có lượng enzyme Lactase ít thì con cái của họ cũng có khả năng ít loại enzyme này. Mặt khác, theo sự tăng lên của tuổi tác, cơ thể của chúng ta cũng không sản sinh ra nhiều enzyme Lactase như khi còn nhỏ. 1.3. Một số người bị rối loạn tiêu hóa cũng gặp trục trặc trong việc tiết Lactase. 2. Triệu chứng lâm sàng hội chứng bất dung nạp Lactose Các triệu chứng thường xuất hiện từ 20 phút đến 2 giờ sau khi dùng các sản phẩm có chứa Lactose như sữa, bơ và các sản phẩm khác từ sữa. Người dùng cảm thấy chướng bụng, đầy hơi, nôn và tiêu chảy. Các triệu chứng này ngưng lại ngay khi không dùng các thực phẩm chứa Lactose nữa. 3. Đối tượng dễ mắc chứng không dung nạp Lactose - Trẻ sơ sinh là đối tượng dễ mắc chứng bất dung nạp Lactose nhất do hệ tiêu hóa của trẻ còn non nớt, đang tập thích nghi và tăng dần khả năng hấp thụ, miễn dịch. Các nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới 3 tuổi bị mắc các triệu chứng bất dung nạp tiêu hóa phổ biến nhất, không chỉ lactose, nhiều trẻ còn bất dung nạp cả sữa của mẹ mình. - Bên cạnh đó, nhiều trẻ vị thành niên, người trưởng thành cũng như lớn tuổi không uống được sữa do cơ thể có ít enzyme Lactase. Hiện tượng một số người lớn uống sữa vào buổi sáng khi chưa ăn gì bị đau bụng, tiêu chảy, từ đó họ ngại uống sữa hoặc phải lót dạ trước. Điều này cho thấy, khi dạ dày hoạt động (kiểu lót dạ) thì enzyme ruột non mới được kích thích tiết ra, trong đó có cả Lactase. - Những người lớn tuổi và trẻ có cha mẹ mắc chứng bất dung nạp Lactose thường có khả năng mắc chứng này cao hơn người bình thường. 4. Điều trị chứng bất dung nạp Lactose Chứng bất dung nạp Lactose không nguy hiểm, các triệu chứng này dừng lại ngay khi dừng ăn các món có nhiều Lactose. Tuy nhiên với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, các triệu chứng này thường được phát hiện muộn vì không rõ nguyên nhân, rất nguy hiểm có thể gây còi xương, suy dinh dưỡng, tiêu chảy nhiều gây mất nước có thể đe dọa tính mạng của trẻ. Để khắc phục tình trạng này cần: - Giảm các loại thực phẩm chứa nhiều Lactose, ăn nhiều rau xanh, hoa quả. Bổ sung Probiotic trong khẩu phần ăn uống hàng ngày để thúc đẩy sự phát triển của các vi khuẩn có lợi. - Cùng với đó là sử dụng men vi sinh theo hướng dẫn của thầy thuốc để tăng khả năng hấp thụ các chất của dạ dày và ruột non. Đặc biệt, cần bổ sung canxi cho trẻ vì cơ thể thiếu Lactase cũng đồng nghĩa với việc cơ thể hấp thụ canxi kém hơn. - Đối với trẻ vẫn bú mẹ: Phải tiếp tục cho trẻ bú, không nên cai sữa bởi sữa mẹ có đầy đủ các dưỡng chất giúp trẻ nhanh phục hồi trong tiêu chảy. Các yếu tố miễn dịch phong phú trong sữa mẹ giúp tăng cường bảo vệ miễn dịch, bao gồm cả miễn dịch niêm mạc ruột. Các nucleotides có trong sữa mẹ cũng có tác dụng giúp tái tạo niêm mạc ruột bị tổn thương trong nhiễm trùng. - Đối với trẻ đang ăn sữa thông thường o Nên đổi sang các loại sữa không có đường Lactose. Có thể thay thế bởi các sản phẩm sử dụng đường Maltodextrin hoặc đường đa có áp lực thẩm thấu thấp. Các sản phẩm sữa có chứa ít lactose như sữa chua, đặc biệt là sữa chua men sống vì vi khuẩn lactic có trong sữa chua sẽ chuyển hóa đường lactose thay cho cơ thể, giúp cải thiện quá trình tiêu hóa lactose. o Thay thế sữa bò bằng sữa đậu nành: Sữa đậu nành có số lượng và chất lượng protein không thua kém sữa bò. Tuy nhiên, cần lưu ý là một số trẻ có thể bị dị ứng với protein đậu tương. Thêm nữa, không nên dùng sữa đậu nành là thức ăn duy nhất cho trẻ bất dung nạp lactose vì lượng đường, chất béo và một số chất khoáng trong sữa đậu nành ít hơn so với sữa bò. o Khuyến khích trẻ ăn các loại thực phẩm giàu canxi mà không có lactose, chẳng hạn như bông cải xanh, rau xanh collard, cải xoăn, củ cải xanh, cá hồi, hạnh nhân, đậu nành, trái cây khô, nước cam ép, và đậu phụ. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Vai trò của sữa mẹ trong việc nuôi dưỡng trẻ nhỏ Tổ chức y tế thế giới ( WHO) và các chuyên gia y tế cho rằng nuôi con bằng sữa mẹ là “tiêu chuẩn vàng” trong việc nuôi dưỡng trẻ sơ sinh. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe, sự phát triển toàn diện của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tất cả trẻ em cần được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 06 tháng đầu tiên, tiếp tục cho con bú đến 18-24 tháng tuổi cùng vơi cho ăn bổ sung ( ăn dặm) hợp lý. I. Thành phần và vai trò của sữa mẹ 1. Sữa mẹ không chỉ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho con trẻ mà còn chứa các kháng thể ( các protein chống lại bệnh tật). Trong 2 tuần đầu khi mới sinh bé khoảng 80% các tế bào có trong sữa mẹ là các đại thực bào ( các tế bào diệt virus và vi khuẩn) 2. Sữa mẹ có axit béo DHA và ALA là thành phần thiết yếu cho sự phát triển của não bộ và thị giác. Ngoài ra các vi chất, khoáng chất trong sữa mẹ ( sắt…) đều dễ hấp thu hơn trong các loại sữa công thức. 3. Sữa mẹ giúp bé giảm nguy cơ hen phế quản, chàm, các dị ứng khác và tình trạng bất dung nạp sữa bò sau này. Mặt khác, giúp trẻ ít mắc phải các chứng bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn từ nhiễm trùng tai, viêm đại tràng, tiểu đường, những rối loạn miễn dịch, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh , ung thư bạch huyết. 4. Sữa mẹ luôn có sẵn dù người mẹ đang ở đâu và luôn ở nhiệt độ thích hợp. Bé bú sữa mẹ không dễ bị cho ăn quá nhiều vì sữa mẹ được cung cấp theo đòi hỏi, nhu cầu của bé. Cho bé bú sữa mẹ không đòi hỏi thời gian chuẩn bị sữa hoặc các dụng cụ chuyên biệt. 5. Cho bé bú sữa mẹ đem đến nhiều lợi ích cho mẹ. Quá trình tạo sữa tiêu tốn nhiều calo có thể giúp mẹ lấy lại cân nặng trước khi mang thai một cách nhanh chóng. Ngoài ra, giúp mẹ ngăn ngừa nguy cơ bị ung thư vú, ung thư buồng trứng. Nuôi con băng sữa mẹ sẽ tăng cường tình mẫu tử giữa mẹ và bé. 6. Sữa mẹ là miễn phí, mẹ là người duy nhất có thể cho bé bú ( trừ trường hợp hút, nặn ra) II.Sữa mẹ trong các giai đoạn nuôi con Trong suốt thời gian nuôi bé, ngực của người mẹ sản sinh ra ba loại sữa: 1. Sữa non Được tạo ra vào giai đoạn cuối của thai kỳ và những ngày đầu tiên nuôi con bằng sữa mẹ. Sữa non có hàm lượng dinh dưỡng cao, giàu đạm ( protein), kháng thể, vitamin, khoáng chất và các hormone. Các dưỡng chất này tạo điều kiện gia tăng các vi khuẩn có lợi trong ruột, cũng như giúp bé thải hết phân su. 2. Sữa chuyển tiếp Được sản sinh trong tuần thứ 2 sau sinh. So với sữa non, chất béo và đường lactose trong sữa chuyển tiếp tăng lên trong khi đạm, chất khoáng giảm đi. 3. Sữa đủ tuổi Được sản sinh từ ngày thứ 15 trở đi. Trong suốt quá trình cho con bú, thành phần của sữa đủ tuổi sẽ thay đổi: trong 5-10 phút đầu tiên, bé nhận được 75% lượng sữa nhưng chỉ có 50% calo, sữa sản sinh sau có hàm lượng chất béo cao được gọi là “ sữa cuối”. Nên cho bé bú cả sữa đầu và sữa cuối ở mỗi bầu vú cho tới khi bé no nê để thu nhận đủ lượng calo cần thiết cho sự tăng trưởng. III. Phương pháp cho bé bú mẹ. 1. Tư thế cho bú Điều quan trọng nhất là phải thoải mái. Mẹ nên ăn uống một chút, chuẩn bị một bữa ăn nhẹ và một ly nước lọc bên canh. Không có tư thế đúng hay sai trong việc cho con bú. Phổ biến nhất là tư thế ẵm bé trên tay, bụng bé áp vào bụng mẹ, cả người bé nằm theo hướng thẳng. Mẹ có thể đặt 1 chiếc gối dưới người bé để nâng bé lên vừa tầm, tránh để mẹ phải chúi người xuống hay phải bê đỡ toàn bộ sức nặng của bé. Năm nghiêng cũng là tư thế phổ biến có thể giúp mẹ rất nhiều trong những ngày đầu sau sinh, khi bạn chưa lại sức sau khi sinh con. Hai mẹ con cũng nên bụng chạm bụng trong tư thế này. Tư thế “ giữ bóng” được áp dụng cho bà mẹ sinh đôi khi muốn cho cả hai bé bú cùng lúc. 2. Giúp bé ngâm ti Ngậm vú mẹ đúng cách là rất quan trọng giúp con bú no, núm vú mẹ không đau rát. Hãy chạm núm vú vào miệng bé và nhử nhử ở khóe môi sẽ kích thích bé mở rộng miệng. Đợi khi bé há miệng thật to mẹ đưa bé về phía vú, để bé ngậm trọn núm vú rồi bắt đầu bú. Môi bé tác động vào quầng vú sẽ kích thích tiết sữa. 3. Giúp bé nhả ti Nếu bé không chịu nhả vú mẹ sau khi đã ngừng bú, mẹ nhẹ nhàng chèn ngón tay vào khóe miệng bé rồi từ từ rút núm vú ra tránh gây đau rát núm vú. 4. Lưu ý khi cho con bú mẹ - Cho bé bú theo nhu cầu, bất cứ lúc nào khi bé đói. - Cho bé bú trong vòng 2 giờ đầu ngay sau sinh.Trong giai đoạn đầu, không hạn chế thời gian cho mỗi cữ bú, lý do phải mất vài phút bú mút thì oxytocin ( hormone gây chảy sữa) mới được giải phóng. Trong giai đoạn đầu bé cần được bú 2-3 giờ một lần ( 8-12 cữ bú sữa/ngày) - Khi bé ngừng bú, vỗ cho bé ợ hơi rồi cho bé bú ở bầu vú bên kia trong thời gian bao lâu tùy bé. Nếu bé ngủ thiếp đi trong lúc bú, hãy ngừng lại, hãy tiếp tục khi bé sẵn sàng bú tiếp. - Cho bé bú thường xuyên, thay đổi bầu vú ở mỗi cữ bú sẽ giúp đảm bảo lượng sữa sản sinh. Trong 06 tháng đầu tiên, bé bú 8-12 lần/ngày. Bé bú thường xuyên sẽ giảm nguy cơ bị ứ đọng sữa, gây khó chịu cho mẹ và tăng nguy cơ nhiễm trùng bầu vú. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Bảo quản sữa mẹ vắt ra để sử dụng cho trẻ nhỏ Trong 06 tháng đầu, các bà mẹ cần nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ để giúp trẻ có được sự tăng trưởng hợp lý, phát triển đạt sức khỏe tối ưu. Những tháng sau đó bên cạnh ăn bổ sung, sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng tốt cho bé. Tuy vậy, trong trường hợp mẹ phải đi làm, núm vú tụt vào trong hoặc mẹ không thể trực tiếp cho con bú được bởi những lý do bệnh lý…thì mẹ có thể vắt sữa ra cho bé uống bằng thìa. Khi vắt sữa như vậy mẹ sẽ không bị mất sữa mà còn giúp duy trì nguồn sữa mẹ lâu dài. 1. Số lượng sữa vắt trong 01 lần. - Bé dưới 06 tháng tuổi: Nên vắt với số lượng ml /01 lần (100-150ml) là đủ cho bé dùng. - Bé lớn hơn 06 tháng tuổi ( hoặc mẹ đi làm cả ngày) số lượng sữa vắt ra phụ thuộc vào nhu cầu của bé. Tuy vậy, cũng không nên lạm dụng, khi đi làm về mẹ có thể cho con bú. - Lưu ý: Vệ sinh sạch sẽ, luộc sôi bình đựng sữa, dụng cụ vắt sữa, rửa tay sạch, lau sạch đầu vú trước khi vắt sữa. 2. Cách bảo quản sữa mẹ trong tủ lạnh - Trong ngăn mát: sữa mẹ giữ được 24 giờ. - Trong ngăn đá: giữ được 07 ngày -Trong trường hợp nhiệt độ tủ ổn định, ít đóng mở tủ…có thể bảo quản sữa mẹ được 03 tháng thậm chí nếu bảo quản trong máy ướp lạnh có thể giữ được tới 06 tháng. Khi muốn rã đông nên chuyển sữa từ ngăn đá xuống ngăn mát khoảng ½- 1 ngày trước khi mang sữa ra ngoài, ủ ấm rồi dùng cho bé. Tuy nhiên, không nên bảo quản sữa mẹ quá lâu mà nên cho bé dùng sớm nhất có thể. · Sử dụng bình trữ sữa. - Thủy tinh là chất liệu tốt nhất để trữ sữa mẹ - Bình nhựa cứng ( chất lượng tốt) - Túi đựng bình sữa: Dễ có nguy cơ bị rò rỉ, nên sử dụng loại túi đựng sữa có chất lượng tốt để tiết kiệm, có thể mua 02 loại túi ( để trong ngăn mát và ngăn đá, để tránh túi bị rách. Lưu ý: - Sữa bảo quản trong tủ lạnh thường có lớp váng nổi trên bề mặt nhưng dưới lớp sữa nhìn trong như nước. Để sử dụng các mẹ nên lắc đều bình sữa, hấp cách thủy chờ sữa ấm là cho bé ăn được. - Nếu sữa mẹ bảo quản trong nhiệt độ phòng, trước khi cho con ăn nên ngâm bình sữa vào một bát nước ấm. - Nếu sữa trong bình, túi có màu trắng đục như mây khi rã đông thì khả năng sữa bị rò rỉ, không nên cho bé ăn sữa này vì không đảm bảo chất lượng. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Các mẹ cần biết, phương pháp kích thích hormone tăng chiều cao. Hormone tăng trưởng tự nhiên của con người ( HGH) được sản xuất từ tuyến yên và sự tiết ra của nó được tối ưu hóa mạnh mẽ bằng một số phương pháp kích thích tự nhiên, như chế độ ăn uống, mức độ tập thể dục thể thao và giấc ngủ. Để giúp cho con phát triển toàn diện, khắc phục được tình trạng còi cọc có nguy cơ do nguyên nhân thiếu hormone tăng trưởng ở trẻ các mẹ nên chú ý chăm sóc con theo tư vấn của các chuyên gia như sau: 1. Ngủ đủ giấc: - Giấc ngủ liên tục từ 7-9 giờ, sản sinh ra khoảng 70-80% hormone, bạn nên tạo điều kiện cho giấc ngủ sâu, đủ dài và nên dành 30 phút ngủ thêm vào ban ngày. Để ngủ tốt, tránh dùng các chất kích thích, hạn chế ánh sáng, tiếng ồn…ở khu vực ngủ. - Nếu thường xuyên khó ngủ, nên thực hiện các biện pháp xoa bóp, tắm nước ấm trước khi ngủ. Ngủ trong bóng tối, ánh sáng mờ giúp cho việc tiết ra nhiều Melatonin hơn ( rất quan trọng để tăng lượng hormone tăng trưởng). 2. Tập thể dục, thể thao. - Kích thích nhiều cho việc tiết hormone tăng trưởng tự nhiên ( đặc biệt trẻ trong giai đoạn dậy thì) - Kích hoạt các dây thần kinh hoạt động, tăng tuần hoàn máu. Để đạt được độ tăng trưởng cao của hormone tăng trưởng, cần phải tập ít nhất 10 phút ở cường độ mạnh. Theo khuyến cáo của các chuyên gia, cần 03 buổi tập thể dục/ngày sẽ có được lượng hormone tăng trưởng tiết ra lớn nhất sau 24 giờ. - Trong thời gian luyện tập thể dục thể thao phải uống thật nhiều nước. - Một số bài tập thể dục thể thao: + Tập treo người ( tập tối thiểu 30 phút/tuần) + Tập cong người (tập 5-30 giây/lần) + Tập chạy nước rút, nhảy, bơi. 3. Bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết - Nạp vào cơ thể đầy đủ các vitamin, khoáng chất đặc biệt là bữa ăn sáng. - Ăn nhiều rau xanh, canxi và thực phẩm giàu vitamin D, protein, kẽm. - Tránh xa thức ăn có hàm lượng cacbonhydrate ( hợp chất hữu cơ gồm carbon và hydro) cao sẽ dẫn tới ngừng tiết hormone trăng trưởng của cơ thể. - Không nên ăn vặt, uống nước soda giữa các bữa ăn. Sử dụng lượng cacbonhydrate vừa phải trong các bữa ăn chính và không dùng cacbonhydrate trong bữa ăn phụ. Lưu ý: Hormone HGH tăng trưởng nhiều nhất trong thời kỳ thơ ấu và từ khi dậy thì đến độ tuổi 30. Vì vậy, hãy tận dụng quãng thời gian “vàng” bằng các biện pháp tự nhiên để có cơ thể phát triển toàn diện. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Vai trò của dầu ăn với sức khỏe ----- Dầu ăn chứa nhiều acid béo chưa bão hòa rất tốt cho chuyển hóa, trong dầu ăn ( dầu thực vật) có rất ít hoặc không có cholesterol ( so với mỡ động vật). Có rất nhiều loại dầu ăn: Dầu lạc, vừng, olive, dừa, đậu tương…các loại dầu này đều chứa các acid béo chưa bão hòa nhưng tỷ lệ chất béo và thành phần các chất khác không giống nhau giữa các loại dầu. Vì vậy, tác dụng đối với cơ thể, nhiệt độ sôi, độ phân hủy, sự kết hợp với các chất khác trong thức ăn của các loại dầu cũng khác nhau. Sử dụng các loại dầu thực vật giúp phòng ngừa xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, ngăn ngừa sự lão hóa của da, thúc đẩy tế bào não phát triển. Các loại dầu quả như dầu cọ, dầu dừa ngoài việc sử dụng làm thực phẩm trong bữa ăn lại có tác dụng như một kháng sinh tự nhiên kháng lại một số vi khuẩn, virus nấm. I. Phương pháp sử dụng dầu ăn có để có lợi ích cho sức khỏe. 1. Thời điểm cho dầu vào thực phẩm? - Khi sơ chế nguyên liệu nên cho gia vị vào trước ( đảm bảo cho gia vị ngấm vào thức ăn) rồi mới thêm dầu ăn. - Khi thức ăn đã chín, cho dầu ăn vào và bắc ra khỏi bếp để dậy mùi thức ăn. - Các loại dầu có thể được sử dụng đặc thù với từng loại thực phẩm. Ví dụ: dầu lạc dùng với các loại thịt ( khử được mùi hôi); các loại cá, thịt có mùi tanh nên sử dụng dầu vừng; các loại salat, gỏi nên dùng dầu olive để trộn… 2. Các loại dầu thường sử dụng trong gia đình Trong mỗi gia đình nên có 02 loại dầu để sử dụng: - Loại 1: Cung cấp các acid béo thiết yếu ( dầu mè, dầu nành, dầu olive…) các loại dầu này nên dùng để trộn với dấm, salat, chế vào thức ăn của trẻ, nấu ăn, ướp thịt cá… - Loại 2: Dầu dừa, dầu đậu phộng, dùng để chiên, xào ở nhiệt độ cao như rán cá, rán chả, khoai tây. 3. Bảo quản dầu: Nên để dầu chỗ mát, tránh ánh sáng, đậy kín chai sau mỗi lần sử dụng. - Dầu sử dụng chiên, xào còn dư nên bỏ đi, không dùng lại nhiều lần ( tối đa là 02 lần) vì trong quá trình chịu tác động của nhiệt độ cao sẽ sinh ra chất béo thể trans và một số thành phần độc hại khác không tốt cho cơ thể - Dầu đã mở nắp nên sử dụng trong khoảng một tháng. II.Phối hợp sử dụng mỡ động vật và dầu ăn thực vật 1. Thanh niên, người trưởng thành: Tỷ lệ năng lượng do chất béo trong khẩu phần là 18-20% nên sử dụng mỡ động vật và dầu thực vật ngang nhau. 2. Người trung, cao tuổi: Tỷ lệ dầu thực vật tăng 60-70% thực phẩm sử dụng dưới dạng trộn salat là tốt nhất. 3. Khi xào nấu thức ăn để đảm bảo ngon miệng, giữ được chất lượng của chất béo nên phối hợp như sau: - Phi hành (tỏi) với mỡ rồi cho thực phẩm vào xào. - Nêm mắm, muối…vừa đủ, nấu chín sau đó cho 1-2 thìa dầu ăn trộn đều rồi bắc ra. - Tùy loại thực phẩm mà phối hợp loại dầu ăn cho phù hợp. Bs. Hoàng Ngọc Anh ----- Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao Địa chỉ: Tầng 1, Tòa 5 tầng, Số 70 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội Hotline: 0969 59 59 38 Email: phongkhamdinhduonghanoi@gmail.com Website: http://phongkhamdinhduong.vn/ Hỏi đáp trực tuyến: http://bit.ly/Hoidaptructuyen
Tầm quan trọng của men tiêu hóa với sự phát triển của trẻ nhỏ 1. Men tiêu hóa là gì? · Men tiêu hóa là hỗn hợp các ezyme (men) khác nhau có tác dụng chuyển hóa thức ăn chủ yếu là chất bột đường, chất đạm, chất béo. Đó là những xúc tác, sinh học tham gia vào phản ứng chuyển hóa thức ăn xảy ra trong cơ thể sống. · Các loại men tiêu hóa trong cơ thể. - Amylase ( trong nước bọt) có vai trò phân giải tinh bột - Pepsin ( trong dạ dày) vai trò phân giải protein (đạm) - Lipase tiêu hóa lipid của trứng, sữa - Men sữa (caseinugen) phân giải protein hòa tan của sữa - Ruột non là nơi hoàn tất quá trình tiêu hóa thức ăn và thực hiện hấp thu các chất dinh dưỡng qua niêm mạc vào máu. Ở ruột non có 03 loại dịch tiêu hóa là dịch tụy, dịch mật và dịch ruột. Trong đó: + Dịch tụy: Trypsin, chymotrypsin ( có trong dịch tụy) có vai trò tiêu hóa protid. Men tiêu hóa lipid gồm lipase tụy, phospholipase…, men tiêu hóa gluxit ( đường bột) gồm amylase, maltase. + Dịch mật: Do gan tiết ra, có tác dụng nhũ tương hóa các lipid thức ăn, làm tăng tác dụng của các men tiêu hóa giúp hấp thu các sản phẩm tiêu hóa của lipid. Ngoài ra muối mật rất cần thiết cho hấp thu các vitamin tan trong dầu (A-D-E-K) + Dịch ruột: có đủ các nhóm men tiêu hóa (protid, lipid, glucid) Lưu ý: Hệ thống men tiêu hóa tự nhiên của cơ thể là vô cùng quý, quan trọng. Nên thận trọng khi sử dụng bổ sung men tiêu hóa từ bên ngoài để không ảnh hưởng tới quá trình tiêu hóa và hấp thu của trẻ. 2. Thời điểm phải bổ sung men tiêu hóa cho trẻ. - Trẻ chán ăn ( theo đợt): Trước tiên phải tìm rõ nguyên nhân để khắc phục. Nên sử dụng các loại thức ăn chứa men tiêu hóa tự nhiên như: + Mầm thóc, giá đỗ: hấp thụ tinh bột + Sữa chua Lưu ý: Trường hợp này không nên dùng men tiêu hóa dưới dạng thuốc nếu dùng phải xin ý kiến bác sĩ. - Trẻ biếng ăn hay sau đợt ốm, đặc biệt là tiêu chảy: sẽ dẫn đến thiếu hụt men gây rối loạn tiêu hóa và hấp thụ ( đi ngoài phân sống, kém ăn…). Ngoài việc tìm nguyên nhân để điều trị, nên dùng men tiêu hóa để kích thích trẻ ăn nhiều hơn, ngon hơn. Tuy vậy, chỉ nên kéo dài 7-10 ngày. Sau đó, khi trẻ ăn tốt hơn, hệ thông tiêu hóa của cơ thể lại bài tiết ra các men tiêu hóa thì không cần dùng các men tiêu hóa nữa. - Trẻ biếng ăn sau đợt ốm dài ngày, gây suy dinh dưỡng, trẻ xơ nang tuyến tụy bẩm sinh, teo mật, cắt ruột sau phẫu thuật…dẫn đến các tuyến tiêu hóa bị tổn thương, giảm bài tiết men tiêu hóa. Vì vậy, bên cạnh việc cho trẻ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng cần bổ sung thêm một số men tiêu hóa như pepsin (men dạ dày), pancreatin (men tụy)…Hoặc phối hợp nhiều men. (Lưu ý: không dùng kéo dài, chỉ nên dùng từng đợt kéo dài 1-2 tuần.) 3. Sự khác biệt giữa men tiêu hóa và men vi sinh Hiện nay, ngoài các men tiêu hóa thực sự còn có một số loại chế phẩm sinh học chứa các vi sinh vật có ích, khi uống vào cơ thể sẽ tạo ra sự cân bằng của hệ vi khuẩn đường ruột rất có ích cho sức khỏe người sử dụng. Trong trường hợp này, những men có ích đó là “ Men vi sinh” đóng góp cho cơ thể các vi khuẩn có ích, giúp tiêu hóa tốt thức ăn, tiêu sạch và tái hấp thu phần thức ăn còn sót lại ở ruột già, giúp tổng hợp một số vitamin nhóm B, K… Tuy nhiên, vì lượng vi khuẩn đưa vào sản phẩm rất cao ( hàng trăm triệu đến hàng tỷ) cho nên phải cẩn trọng khi sử dụng theo đúng liều lượng chỉ dẫn của bác sĩ và nhà sản xuất. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Hiện tượng sặc bột, cháo ở trẻ nhỏ và các biện pháp xử trí. 1. Nguyên nhân: - Tại vùng miệng họng của trẻ nhỏ, ống thực quản và khí quản ( đường ăn và đường thở) nằm tiếp giáp, song song với nhau. Giữa chúng có 1 nắp đậy gọi là nắp “thanh thiệt”, nó đậy lại khi thức ăn được đưa xuống thực quản để chúng không lạc sang đường thở. Ở trẻ nhỏ, người già, hệ thần kinh vẫn chưa hoàn thiện hoặc bị suy nhược khiến phản xạ đóng nắp “thanh thiệt” không được tốt, dẫn đến dễ bị sặc thức ăn. - Thói quen vừa ăn vừa cười vừa đùa, ăn vội vàng, ép trẻ ăn khi trẻ khóc, cha mẹ bóp mũi ép con phải há miệng bón thức ăn…rất dễ gây sặc. 2. Các dấu hiệu khi trẻ bị sặc thức ăn. - Bột, cháo xay nhuyễn có độ quánh rất cao, khi bị sặc sẽ nút lấy toàn bộ đường thở, có thể làm trẻ khó thở, tím tái và tử vong nhanh chóng - Biểu hiện tức thời xuất hiện sau khi đút bột, cháo, thức ăn vào miệng trẻ: Trẻ đột nhiên ho sặc sụa, tím tái, có cơn ngừng thở, có thể tử vong ngay sau 5-10 phút. Dấu hiệu này gọi là “ Hội chứng xâm nhập” phản xạ đó để bảo vệ cơ thể để tống dị vật ở đường thở ra ngoài. - Nếu dị vật chỉ bít một phần đường thở, trẻ sẽ thở rít, ho rũ rượi, cơn ho dồn dập, mặt đỏ gay. Cơn ho này kéo dài, sau dịu dần, chỉ còn ho rải rác, sau đó trẻ trở lại bình thường, thỉnh thoảng xuất hiện đợt ho sặc tương tự trở lại, cũng rất dễ bị tử vong trong giai đoạn này. 3. Cách xử trí khi trẻ sặc thức ăn, hóc dị vật. · Đối với trẻ nhỏ: - Giữ bé trong tư thế nằm mặt úp, đầu chúc ngược thấp hơn thân dọc theo cầu tay bạn. Đầu và vai bé trên tay bạn. Vỗ mạnh vào phần trên của lưng bé để dị vật văng ra ngoài. - Nếu xử lý như vậy không có kết quả cần phải: Xoay mặt bé về phía cánh tay kia của bạn, rồi nhìn nhìn vào trong miệng bé và dùng 1 ngón tay lấy dị vật ra ( nhớ không được thọc sâu vào cổ họng bé). Nếu chưa được, vẫn bế bé ở tư thế ngửa trên và để hai ngón tay bạn ở phần nửa dưới của xương ức và ấn mạnh xuống với nhịp độ 3 giây/1 lần. Làm như vậy để tạo cơn ho nhân tạo. Thủ thuật ấn nửa dưới của xương ức có thể ấn ngực 5 lần, thực hiện 6-10 lần thủ thuật này. Nếu vật cản vẫn chưa ra được phải gọi xe cấp cứu ngay lập tức để đưa trẻ đến bệnh viện. · Đối với trẻ lớn - Cha mẹ đặt trẻ nằm ngửa đầu và ấn thật mạnh, nhanh, bất ngờ, vào vùng bụng thượng vị ( giữa xương ức và xương sườn) để tăng áp lực trong phổi, đẩy dị vật ra ngoài. - Cho trẻ khum người ra phía trước, bạn đứng phía sau vỗ mạnh vào giữa xương sống trẻ vài cái. Kinh nghiệm cho thấy nếu làm đúng kỹ thuật, chỉ làm 1-2 lần là dị vật bị tống ra ngoài, sau đó quan sát, nếu còn khó thở thì làm lại động tác đó vài lần. Nếu trẻ hồng hào, chuyển lên bệnh viện để bác sĩ tiếp tục theo dõi. - Nếu trẻ vẫn không thở được, không có mạch thì tiến hành thổi ngạt, kết hợp ép tim ngoài lồng ngực. Đặt trẻ nằm ngửa trên nền phẳng, cứng, ngửa đầu trẻ ra nhằm làm cho đường thở thông thoáng. Ép tim ngoài lồng ngực tại vị trí dưới điểm giao nhau giữa xương ức và đường ngang qua 2 núm vú. Nên đặt 3 ngón tay dọc theo xương ức bắt đầu từ điểm giao nhau vừa xác định sau đó rút bớt một ngón tay sát điểm giao nhau. Thực hiện một chu kỳ với tần xuất 30 lần ép tim và 2 lần thổi ngạt. Làm 5 chu kỳ liên tục, sau đó dừng lại, kiểm tra mạch, nhịp thở của bé. Thực hiện liên tục cho tới khi trẻ có dấu hiệu đáp ứng thể hiện như có mạch đập và thở được. Vừa tiến hành thao tác, vừa chuyến bé đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu. Lưu ý: Trên đường chuyển viện cấp cứu tuyệt đối không được ngừng ấn tim và thổi ngạt, bởi nếu không làm dẫn đến não bị thiếu oxy sẽ không cấp cứu được. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
ĂN SỮA CHUA THẾ NÀO THÌ TỐT Có một bà mẹ đi khám dinh dưỡng cho con trai 5 tuổi có hỏi bác sĩ rằng: “Cu cậu rất thích ăn sữa chua, có thể ăn mọi lúc và ăn bao nhiêu cũng được nếu cho phép. Sữa chua có tốt không, ăn quá nhiều có nên không và nên ăn bao nhiêu cốc/ngày, khi ăn sữa chua cần lưu ý điều gì không ? ” Bác sĩ dinh dưỡng viết bài này giúp bạn hiểu hơn và áp dụng hợp lý cho con trai nhé. Trên thị trường có nhiều loại sữa chua (có đường, không đường,…). Công nghệ sản xuất sữa chua thường dùng hai loại men lactic là Streptococcus thermophylus và Lactobacillus bulgaricus chuyển hóa đường lactose giúp cho những người không quen ăn sữa (do cơ thể không dung nạp đường lactose) tiêu hóa sữa được dễ dàng, đồng thời còn cung cấp các vi khuẩn sống có ích cho đường ruột, giúp tiêu hóa tốt và ngăn ngừa bệnh đường tiêu hóa, chống béo phì,… Sữa chua phù hợp với: Trẻ em, người ốm, người già, người không dung nạp sữa…Tuy nhiên cũng không nên ăn quá nhiều sữa chua trong một ngày. Mỗi ngày bạn chỉ nên cho cháu ăn 2-3 hộp. Khi ăn sữa chua cần lưu ý các điều sau đây: Khi mua sữa chua phải xem hạn dùng còn dài mới mua. Bảo quản sữa chua trong tủ lạnh. Không ăn sữa chua lúc đói bụng vì khi đó độ chua của dịch dạ dày cao sẽ tiêu diệt phần lớn các vi khuẩn có ích trong sữa chua. Để tránh tác hại này, trước khi ăn sữa chua ta nên làm giảm độ chua của dịch dạ dày có thể ăn tạm ít hoa quả hoặc bánh mỳ, bánh bích quy… sau đó mới ăn sữa chua; Người bị viêm họng nên lấy sữa chua ra khỏi tủ lạnh 10 phút rồi mới ăn. Tuyệt đối không được đun nóng sữa chua sẽ chết các vi khuẩn có ích trong sữa; Ăn sữa chua phải cách xa lúc uống thuốc kháng sinh tối thiểu là 3 giờ để tránh các vi khuẩn có ích trong sữa chua bị tiêu diệt; Người tiểu đường, người dư cân chỉ ăn sữa chua không đường; sau khi ăn sữa chua cần súc miệng và đánh răng thật sạch để tránh các vi khuẩn lactic trong sữa chua còn sót lại, làm hỏng men răng. BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
CẢNH BÁO BỆNH DẠ DÀY Ở TRẺ EM ĐANG GIA TĂNG Thời gian gần đây ở phòng khám chúng tôi thấy khá nhiều bé có dấu hiệu đau dạ dày, tôi viết bài này giúp các mẹ nhận biết bệnh và theo dõi, có kế hoạch đưa con đi đến bác sĩ chuyên khoa để được khám và điều trị kịp thời, kết hợp với điều chính chế độ ăn uống, nghỉ ngơi , học tập hợp lý cho các con, để các con có điều kiện vừa hoc tập, vui chơi và phát triển thể lực tốt. Bệnh lý về dạ dày thì có 3 bệnh hay gặp nhất: Viêm dạ dày, loét dạ dày, ung thư dạ dày. Ba bệnh này liên quan mật thiết với nhau, viêm bao giờ cũng đi trước, dần đến loét và tiến triển thành ung thư. Trẻ em chủ yếu bị viêm dạ dày là chính, loét rất hiếm gặp. Các chuyên gia nhi khoa cảnh báo, bệnh về dạ dày ở trẻ em đang gia tăng, một phần là do học sinh phải học tập quá căng thẳng, không phù hợp với đặc điểm về thể lực, tâm lý lứa tuổi và trình độ tiếp thu… Nguyên nhân cơ bản của bệnh viêm dạ dày Viêm dạ dày được coi là căn bệnh của cuộc sống hiện đại, là những tổn thương ở niêm mạc dạ dày. Xã hội càng phát triển kéo theo nhiều áp lực thì bệnh viêm dạ dày càng tăng lên. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản nhất. Học ở trường, học ở lớp học thêm và học ở nhà, không có thời gian để nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí…Tất cả học sinh từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông dường như phải học quá nhiều. Sự quá tải trong việc học sẽ dẫn đến mệt mỏi, stress, trở thành gánh nặng cho sức khỏe nói chung và bệnh viêm dạ dày nói riêng. Một nguyên nhân cơ bản thứ hai là do một loại vi khuẩn có tên Helicobacter pylori (HP). Kinh tế phát triển lại tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn: Thức ăn đường phố, nguồn nước, môi trường, lối sống…ảnh hưởng đến hệ thống tiêu hóa không đáp ứng kịp mà gây nên bệnh. Việc nhiễm vi khuẩn HP thường bắt đầu khi còn nhỏ, có khi 1 -2 tuổi đã mắc, gặp nhiều nhất là khi trẻ 7 -8 tuổi. Việc trẻ bị viêm dạ dày từ nhỏ có nguy cơ mắc bệnh suốt đời, việc điều trị khó hơn và bệnh dễ tái phát nên vấn đề quan trọng là cần phát hiện sớm để được điếu trị tích cực, kịp thời. Biểu hiện viêm dạ dày ở trẻ không giống người lớn Khi bị viêm dạ dày, trẻ sẽ không muốn ăn hoặc ăn không được vì đau, vì cảm giác khó chịu, đầy bụng sau ăn hoặc nếu có ăn được thì thức ăn sẽ không được nghiền trộn và chuyển hóa tôt, kết quả là cơ thể không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, hoạt động của toàn bộ các cơ quan khác trong cơ thể sẽ suy yếu đi mà biểu hiện rõ nhất là trẻ thường mệt mỏi, da xanh, gầy sút, uể oải, hoa mắt, hay hồi hộp, căng thẳng, mất tập trung. Trẻ bị viêm dạ dày có biểu hiện đau bụng. Tuy nhiên, đau bụng ở trẻ thường không giống người lớn. Đau có thể liên quan đến bữa ăn như đau sau ăn. Bệnh có thể tăng lên khi ăn thức ăn, đồ uống kích thích niêm mạc dạ dày như chuối, đu đủ. Mặt khác, cơn đau bụng do viêm dạ dày ở trẻ em diễn ra khắp bụng chứ không chỉ đau vùng thượng vị, không có triệu chứng đau âm ỉ, ợ chua như bệnh dạ dày ở người lớn. Cũng có trường hợp trẻ đau bụng dữ dội, trẻ lăn lộn giống với triệu chứng đau do giun chui ống mật nên các bậc cha mẹ tưởng con mình bị đau bụng do giun. Trường hợp viêm dạ dày ở trẻ có biểu hiện rất rõ là đau bụng tái diễn, nôn và buồn nôn, đại tiện ra máu tươi hoặc phân đen như bã cà phê. Bệnh viêm dạ dày nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa (chảy máu dạ dày), thủng dạ dày, hẹp môn vị (ăn chậm tiêu, đầy bụng, buồn nôn và nôn)…ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và trí lực của trẻ. Điều trị và phòng ngừa viêm dạ dày ở trẻ như thế nào? Kỹ thuật nội soi dạ dày là một phương pháp hữu hiệu mang lại kết quả chính xác nhất trong việc chẩn đoán bệnh dạ dày. Việc điều trị viêm dạ dày có thể phân ra hai nhóm chính: Nhóm do không nhiễm và nhóm nhiễm vi khuẩn HP. Tùy theo phân loại này mà bác sĩ chuyên khoa sẽ có những phác đồ điều trị thích hợp. Nhiều loại thuốc tốt thế hệ mới có tác dụng điều trị cả nguyên nhân lẫn triệu chứng. Tuy nhiên, việc điều trị phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ, tránh nguy cơ nhờn thuốc của vi khuẩn HP. Lời khuyên của thầy thuốc Bên cạnh việc dùng thuốc, nhằm bình thường hóa chức năng của dạ dày, tăng cường hệ thống tiêu hóa, bảo vệ niêm mạc dạ dày, cần loại trừ các yếu tố gây bệnh như stress, áp lực tâm lý, căng thẳng, thức khuya…Cần chú ý vệ sinh an toàn thực phẩm vì nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn HP từ thức ăn là không nhỏ. Ăn uống khoa học, ăn chín, uống sôi, ăn đúng bữa, không ăn quá no, không ăn quá khuya, không vừa ăn vừa chạy nhảy, vừa ăn vừa đọc sách , xem tivi hoặc sử dụng các thiết bị điện tử…Khi có các triệu chứng về tiêu hóa như: Đau bụng, chán ăn, khó tiêu, nôn, tiêu chảy, táo bón…cần đưa trẻ đến bệnh viện để được khám và điều trị kịp thời. BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng bào thai 1. Thế nào là trẻ suy dinh dưỡng bào thai. - Suy dinh dưỡng bào thai là thể suy dinh dưỡng sớm nhất. Trẻ đẻ ra mặc dù đủ tháng (37-42 tuần) nhưng cân nặng sơ sinh dưới 2.500g. - Trong giai đoạn bào thai đã bị suy dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển các bộ phận của cơ thể như da, cơ, xương làm trẻ chậm phát triển chiều cao, cân nặng ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và hoạt động chuyển hóa liên quan tới các bộ phận não, thận, gan của trẻ phát triển không hoàn thiện. Cụ thể: Não của trẻ phát triển mạnh trong quý 3 của thai kỳ và hoàn thiện trong 06 năm đầu. Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng trong giai đoạn này sẽ làm cho não chậm phát triển, trẻ sẽ kém thông minh. - Trẻ suy dinh dưỡng bào thai, sau khi sinh nếu được nuôi dưỡng đúng và đầy đủ có thể được phục hồi cân nặng như trẻ bình thường trong vòng 2-3 tháng và sau đó trẻ sẽ phát triển bình thường. Tuy vậy, nếu để tình trạng suy dinh dưỡng tiếp tục kéo dài nhiều tháng sau đẻ thì sau này cân nặng, chiều cao sẽ thấp và trí tuệ của trẻ sẽ kém phát triển. 2. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ suy dinh dưỡng bào thai. - Trẻ bị suy dinh dưỡng bào thai có nguy cơ mắc các bệnh: + Hạ đường huyết gây rối loạn nhịp thở. + Hạ thân nhiệt + Hạ canxi máu gây co giật Do hệ tiêu hóa của bé kém hoàn thiện vì vậy, cần phải hết sức quan tâm đến chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc bé. Ngay sau khi đẻ mẹ phải cho bé bú sớm, bế bé liên tục để ủ ấm cho bé. Theo dõi sát trẻ để phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh lý đã nói ở trên. - Dinh dưỡng + Đảm bảo cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu. Cho bé bú sớm và bú sữa non trong vòng 01 giờ sau khi đẻ, bú nhiều lần hơn trẻ đủ tháng và cho bú cả ban đêm. Nếu trẻ bú mẹ kém phải vắt sữa mẹ, cho ăn bằng thìa. Nếu mẹ thiếu sữa cho trẻ ăn sữa cao năng lượng dành cho trẻ nhẹ cân. + Chỉ cho bé ăn bổ sung khi bé được tròn 06 tháng tuổi. Ăn uống phải đủ chất từ 04 nhóm thực phẩm ( đạm, dầu mỡ, đường bột, vitamin, khoáng chất.) - Chăm sóc + Chăm sóc da, rốn cho trẻ bằng cách tắm và rửa rốn hàng ngày bằng nước sạch và các dung dịch sát khuẩn. + Cho trẻ tiêm phòng đầy đủ. + Trong vòng sau sinh 01 tháng mẹ uống một liều vitamin A theo lịch (2 lần/năm). + Cho trẻ uống vitamin D sớm phòng còi xương theo hướng dẫn của bác sĩ. 3. Những điều cần hết sức lưu ý trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ suy dinh dưỡng bào thai. - Đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho bé + Bữa ăn của trẻ có đủ 08 nhóm thực phẩm: Ngũ cốc, ( gạo, mì, khoai, củ), thịt, cá, tôm, trứng , sữa, dầu (mỡ), rau xanh, rau củ, quả chín. + Trẻ suy dinh dưỡng thường biếng ăn vì vậy cần cho ăn nhiều bữa trong ngày. + Thay đổi cách chế biến cho hợp khẩu vị để trẻ ăn ngon miệng. Nên cho trẻ ăn các món giàu năng lượng, dễ tiêu hóa như cháo, súp, sữa… - Vệ sinh ăn uống + Đảm bảo “ ăn chín, uống sôi” thức ăn nấu xong phải cho trẻ ăn ngay, để lâu quá hai giờ phải đun lại cho trẻ ăn. + Tránh các thực phẩm nhiễm bẩn và bị ô nhiễm. + Dụng cụ chế biến thức ăn phải đảm bảo vệ sinh - Vệ sinh cá nhân + Tắm rửa thường xuyên cho bé bằng nước sạch, giữ ấm bé, tránh gió lùa ( mùa đông) để tránh nhiễm lạnh, viêm đường hô hấp. + Cho trẻ mặc đồ cotton, giữ quần áo sạch sẽ, đầu tóc gọn gàng. + Tạo cho bé thói quen giữ gìn răng miệng sạch sẽ, không ăn nhiều đồ ngọt, xúc miệng, đánh răng sau khi ăn. + Giữ tay sạch sẽ, tạo thói quen rửa tay bằng xà phòng, cắt móng tay cho trẻ, không để trẻ lê la nơi đất bẩn… - Vệ sinh môi trường + Đảm bảo cho trẻ ăn, ngủ, vui chơi nơi thoáng mát, sáng sủa, sạch sẽ. + Đồ chơi, đồ dùng của trẻ cần rửa sạch sẽ, khô ráo. + Có đủ nước sạch dùng trong sinh hoạt và nấu thức ăn cho bé. - Chăm sóc tâm lý + Âu yếm, vỗ về biểu lộ tình cảm yêu thương trẻ. + Trẻ cần được khích lệ, chuyện trò, nô đùa, tránh thô bạo trong cử chỉ của người lớn trước mặt trẻ. - Chăm sóc trẻ khi bị bệnh + Khi trẻ ốm: đặc biệt bị tiêu chảy, viêm đường hô hấp cần phải biết cách xử trí ban đầu tại nhà và cho trẻ đi khám và điều trị theo chỉ định của bác sĩ. + Ngoài việc điều trị bằng thuốc cần coi trọng việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ hợp lý, giúp trẻ mau khỏi bệnh và chóng hồi phục. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh Sửa đầy đủ
Sử dụng sữa công thức cho trẻ nhỏ 1. Sữa công thức là gì? - Để đáp ứng cho nhu cầu của trẻ sơ sinh trong thực trạng hiện nay có rất nhiều trường hợp các bà mẹ không thể cho con bú vì các lý do thể chất hay sức khỏe hoặc chỉ vì mẹ chọn nuôi con theo cách đó. Vì vậy, sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh ngày càng được “hoàn thiện hóa”. - Để đáp ứng cho mục đích trên, sữa công thức đã được nghiên cứu để chứa các thành phần càng giống với sữa mẹ càng tốt, đáp ứng với nhu cầu của bé, phù hợp với hệ thống đường tiêu hóa của bé ( lúc này chưa hoàn thiện) - Thành phần của sữa công thức bao gồm vitamin, khoáng chất luôn được kiểm soát chặt chẽ với các tiêu chuẩn nghiêm ngặt. Tuy nhiên, trong thành phần của sữa mẹ có chứa các tế bào sống và các chất không thể sản xuất nhân tạo được cho nên không thể tạo ra một sản phẩm sữa công thức có thành phần giống sữa mẹ hoàn toàn về mọi mặt. Mặc dù vậy, sữa công thức cũng có thể đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho hầu hết trẻ sơ sinh. - Trong sữa công thức đặc biệt, nhiều chất dinh dưỡng cơ bản ( protein, carbonhydrate) sẽ được chuyển hóa sang một dạng thay thế mới mà bé có thể hấp thu tốt hơn. 2. Các loại sữa công thức. - Sữa chứa hàm lượng calo cao dành cho bé sinh non - Sữa công thức ít gây dị ứng dành cho bé bị dị ứng với sữa bò hoặc sữa đậu nành. - Sữa công thức tiêu hóa trước một phần dành cho các bé không thể tiêu hóa protein, hoặc sữa công thức tiêu chuẩn. 3. Cách pha chế sữa công thức - Khi pha chế sữa công thức phải tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất. Nhu cầu thường ngày của trẻ sơ sinh là 500-600 ml cho tới khi bé được 01 tuổi ( lượng sữa trung bình là 150ml/01 kg cân nặng) - Giai đoạn đầu trong một cữ bú, bé chỉ uống 30-60 ml, sau đó tăng dần tới 120-180ml. Khi bắt đầu ăn dặm ( 06 tháng tuổi) bé có thể uống tới một bình sữa 180-240 ml sau bữa ăn và trước giấc ngủ đêm. - Không nên khoét rộng lỗ thoát sữa ở núm vú bình sữa vì lý do: Bé sẽ bú quá nhiều ( gây tăng cân nhanh) Gây sặc sữa - Khi bé từ chối sẽ ngừng mút sữa hoặc để rơi bình sữa nghĩa là bé đã bú no, không nên ép bé bú tiếp. - Lưu ý: Trường hợp bé luôn đói và đòi bú sữa liên tục hãy đưa đi khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ. 4. Những điều các bà mẹ cần phải biết khi sử dụng sữa công thức. - Luôn mua và sử dụng sữa công thức còn hạn sử dụng - Dùng dụng cụ sạch để mở hộp sữa công thức sau khi mở phải sử dụng ngay. - Pha sữa đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu bạn pha nhạt ( ít bột hơn theo hướng dẫn) bé sẽ không nhận đủ năng lượng cần thiết và ngược lại, nếu pha đặc có thể dẫn đến tiêu chảy, mất nước… - Khi pha sữa bột, nên dùng nước sạch, đun sôi ( sôi 100ᵒ C trong vòng 3-5 phút) và để ra ngoài một lát đến khi nước ấm ( 40-50ᵒ C) hãy pha sữa. Không nên pha sữa bằng nước khoáng, nước hoa quả, nước đun sôi nhiều lần và để lâu ngày trong bình, không nên dùng nước giếng. - Rửa bình sữa, núm vú và tất cả các dụng cụ pha chế cần thiết trong nước xà phòng sau đó rửa lại cho sạch và diệt khuẩn. - Trẻ nhỏ thường thích bú sữa có nhiệt độ ấm như nhiệt độ cơ thể. Các mẹ nên làm ấm bình sữa bằng cách đặt bình sữa vào tô nước ấm, không nên dùng lò vi sóng hâm sữa vì việc phân phối sức nóng trong lò vi sóng không đều nên nhiều khi bên vỏ ngoài bình sữa vẫn lạnh mà sữa trong bình lại nóng quá ( bé dễ bị phỏng miện khi uống). - Mẹ phải luôn kiểm tra nhiệt độ của sữa đã pha trước khi cho con bú. - Cách dự trữ sữa công thức: + Đảm bảo vệ sinh, tránh nhiễm vi khuẩn có hại. + Không trữ sữa công thức pha sẵn trong ngăn đá của tủ lạnh hoặc để sữa bị nóng lên quá 35ᵒ C + Sữa công thức pha sẵn nên trữ trong ngăn mát tủ lạnh. + Không dùng sữa pha sẵn trữ trong tủ lạnh quá 24h. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Hiện tượng nôn trớ ở trẻ nhỏ và cách xử trí. I. Phân biệt giữa nôn và trớ 1. Nôn: Là hiện tượng thức ăn trong dạ dày bị đưa hết ra ngoài do sự co bóp của dạ dày phối hợp với co bóp của cơ hoành và thành bụng. 2. Trớ: Là hiện tượng một lượng thức ăn bị trào ra khỏi miệng ngay sau bữa ăn hoặc trong bữa ăn. Đây là hiện tượng sinh lý trong vòng 06 tháng đầu không cần phải điều trị. II. Các nguyên nhân gây nôn trớ ở trẻ em. 1. Nôn: Là triệu chứng của một số bệnh, ngoài triệu chứng nôn, ở trẻ nhỏ còn có các triệu chứng khác đặc trưng của từng bệnh (đây là những trường hợp nôn đột xuất không phải thường xuyên) cụ thể: - Nôn do nhiễm khuẩn cấp tính: Viêm họng - Do viêm phế quản, viêm phổi. Ngoài triệu chứng nôn trẻ thường kèm theo: Sốt, ho, khó thở. - Nôn do tiêu chảy cấp: Ngoài nôn còn kèm tiêu chảy, mất nước. - Nôn trong các bệnh não, màng não, viêm màng não mủ, u não, áp xẻ não. Ngoài nôn trẻ kèm theo các triệu chứng: co giật, hôn mê, sốt, thóp phồng ( trẻ dưới 12 tháng). - Nôn do ngộ độc thức ăn: trẻ kèm theo bị tiêu chảy, đau bụng, có dấu hiệu bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc. - Nôn do các bệnh ngoại khoa: tắc ruột, lồng ruột. Ngoài dấu hiệu nôn trẻ kèm theo cơn khóc thét do đau bụng, bụng trướng, bí trung, đại tiện, hoặc đi ngoài ra máu trong lồng ruột. - Nôn do hẹp ruột bẩm sinh, phì đại môn vị hẹp thực quản: nôn xuất hiện sớm trong vòng một tuần đầu sau sinh. Hầu như bữa nào cũng nôn, nôn ngay sau khi ăn hoặc sau ăn một vài giờ. Lưu ý: Trường hợp này cần được phát hiện sớm để điều trị bằng phẫu thuật. 2. Nôn do sai lầm về ăn uống- cụ thể: - Cho trẻ ăn quá nhiều, quá no. - Trẻ nuốt quá nhiều không khí khi ngậm vú giả, hoặc bú bình không nghiêng cho sữa ngập cổ bình. - Ăn no xong đặt trẻ nằm ngay. - Do quấn tã bụng quá chặt - Do rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn co bóp dạ dày. III. Cách xử trí khi trẻ bị nôn 1. Nếu trẻ bị nôn đột xuất :Kèm theo các triệu chứng khác của từng bệnh, phải đưa trẻ tới ngay bệnh viện để khám và điều trị. 2. Nôn do sai lầm ăn uống - Không ép trẻ ăn quá no - Khi bú bình: đục lỗ núm vú vừa phải, thích hợp với lực mút của trẻ, cầm nghiêng bình sữa 45ᵒ cho sữa ngập hết cổ chai sữa. - Không nên cho bé ngậm đầu vú giả. - Khi cho trẻ ăn một loại thức ăn mới, nên cho ăn từ từ, từ ít đến nhiều, từ lỏng đến đặc và chia làm nhiều lần ( nhiều bữa nhỏ) trong ngày. - Sau khi cho bú mẹ hoặc các bữa ăn ( sữa ngoài, bột, cháo) nên bế vác trẻ đứng thẳng 10-15 phút, vỗ nhẹ lưng trẻ vài lần rồi mới đặt trẻ nằm. - Không quấn rốn quá chặt. 3. Nôn do rối loạn hệ thần kinh thực vật. - Dùng thuốc chống nôn theo chỉ định của bác sĩ. - Khi trẻ nôn nhiều cũng giống như bị tiêu chảy, bé sẽ bị mất một lượng nước lớn. Do đó, quan trọng là phải bổ sung lượng nước đã mất để cơ thể bé không mất chất điện giải. Tại nhà, các mẹ có thể dùng dung dịch oresol pha đúng cách, nước chín hay nước trái cây loãng. 4. Khi trẻ nôn nhiều, không nên ép trẻ tiếp tục ăn, uống mà cần thực hiện các biện pháp sau: - Tư thế bé khi nôn, nên để bé ăn nằm nghiêng hoặc đỡ bé ngồi dậy để chất nôn đổ ra ngoài, để phòng chất nôn tràn vào khí quản gây sặc vào phổi rất nguy hiểm. - Nên chờ cho bé bớt nôn trớ, hãy cho uống một lượng nhỏ nước chín hoặc dung dịch Oresol. Lưu ý: Mặc dù lúc này bé sẽ khát do mất nước nếu cho uống nhiều sẽ nôn thốc nôn tháo ngay do vậy cho trẻ uống từng muỗng nhỏ hoặc từng ngụm một.. - Khi bé không nôn trớ nữa thì cho bé bú sữa mẹ hoặc bú bình tăng dần số lượng từ 80-100ml sau mỗi đợt ( 3-4 giờ). Nếu bé không nôn trớ từ 12-24h thì có thể cho bé ăn uống dần trở lại bình thường, nhưng vẫn cho bé uống nhiều nước. - Giúp trẻ ngủ sẽ làm cho bé nhanh hồi phục hơn. - Chỉ sử dụng thuốc chống nôn khi được phép của bác sĩ. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
Sử dụng trứng trong quá trình nuôi dưỡng con trẻ. Trong các loại thực phẩm, trứng là loại được con trẻ ưa thích nhất do các đặc tính: mềm, hương vị dễ chịu, dễ chế biến thành các món như rán, hấp, súp…mặt khác trứng là loại thức ăn bổ dưỡng rất tốt cho con trẻ. Tuy vậy, sử dụng trứng như thế nào trong quá trình nuôi dưỡng trẻ là vấn đề các bà mẹ hãy để tâm tới và lắng nghe tư vấn của các chuyên gia dinh dưỡng nhé. 1. Giá trị dinh dưỡng của trứng. Trứng là một trong những thực phẩm cung cấp nhiều chất đạm có giá trị sinh học cao, dễ hấp thu ( tỷ lệ hấp thu chất đạm của trứng là 100%, tương đương với đạm trong sữa nếu chế biến đúng). Ngoài ra, trong lòng đỏ trứng còn cung cấp nhiều chất béo, vitamin, khoáng chất rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ như: sắt, vitamin A, kẽm…thông thường một quả trứng gà ta nặng 40gram ( cả vỏ), một quả trứng vịt nặng 70gram ( cả vỏ). Giá trị dinh dưỡng của trứng gà, vịt không khác nhau nhưng thành phần các chất dinh dưỡng ở trứng gà tốt hơn trứng vịt. Hàm lượng kẽm, vitamin A ở trứng gà cao hơn trứng vịt, trong trứng gà còn có Vitamin D, là loại vitamin có rất ít trong thực phẩm. Hàm lượng đạm trong trứng gà cao hơn trứng vịt, chất béo trong trứng gà thấp hơn trứng vịt nên ít gây đầy bụng, khó tiêu. Mặt khác, gà thường đẻ trứng ở nơi cao ráo, vịt đẻ nơi ẩm thấp do vây trứng gà ít bị nhiễm bẩn hơn. Tóm lại, cho trẻ ăn trứng gà tốt hơn ăn trứng vịt. 2. Phương pháp cho trẻ ăn trứng. · Tùy theo lứa tuổi ( tháng tuổi) của trẻ mà cho ăn số lượng khác nhau - Trẻ 6-7 tháng tuổi: ăn ½ lòng đỏ trứng gà/ bữa. ăn 2-3 bữa/tuần. - Trẻ 8-12 tháng tuổi: ăn 1 lòng đỏ/ bữa. ăn 3-4 bữa/tuần - Trẻ 1-2 tuổi: nên ăn 4-5 quả trứng/ tuần ( lưu ý: ăn cả lòng trắng) - Trẻ từ 2 tuổi trở lên: nếu bé thích ăn trứng có thể cho ăn 1 quả / ngày. · Cách chế biến trứng: - Không nên cho trẻ ăn trứng gà sống hay hòa tan trứng sống trong cháo nóng, súp nóng mà nên luộc chín hoặc nấu chín đề phòng nhiễm khuẩn và đầy bụng vì đường sinh dục của gà có rất nhiều vi khuẩn và trong lòng trắng trứng có chất Antibiotin gây đầy bụng ảnh hưởng đến sức khỏe. - Trứng gà rán, ốpla nếu dùng lửa to dễ khiến bên ngoài cháy, bên trong sống dẫn đến lòng trắng cháy sẽ khó hấp thu, tiêu hủy các vitamin B1, B2, lòng đỏ sống ( chưa được diệt khuẩn…). - Nếu ăn trứng gà sống, tỷ lệ hấp thu và tiêu hóa chỉ được 40%, trứng luộc (100%), trứng gà rán ( 81%), ốp la ( 85%), trứng chưng ( 87,5%). - Chế biến trứng tùy theo lứa tuổi. - Trẻ 6-12 tháng: có thể ăn bột trứng, trứng hấp. - Trẻ 1-2 tuổi: ăn cháo trứng, trứng luộc vừa chín tới, trứng kho. - Trẻ 2 tuổi trở lên: ăn cháo trứng, trứng luộc, trứng rán đúc thịt, trứng sốt cà chua ăn với cơm · Trong bữa ăn không nên chỉ cho trẻ ăn trứng, nên phối hợp với các loại thực phẩm khác sẽ giúp bé có cảm giác ăn ngon miệng và bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh