Tương Quan Giữa Mật Trào Ngược Viêm Bao Tử Và Tuyến Phố Mật Bài Xuất Ngược Truyền Thông Trong Dạ Dày

Thảo luận trong 'Sức khỏe gia đình' bởi khambenhdaday, 5/11/2019.

  1. khambenhdaday

    khambenhdaday Thành viên đạt chuẩn

    Tham gia:
    2/10/2019
    Bài viết:
    65
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    tiêu chí Nghiên cứu này nhằm Nhận định mối quan hệ giữa chất cản quang bài tiết qua đường mật trong dạ dày và sự hiện diện của viêm bao tử trào ngược mật .
    Câc pp liên tục 111 bệnh nhân trải qua cả 2 pp nội soi cộng hưởng trong khoảng cùng hưởng trong khoảng axit gadoxetic (MRC gadoxetic) và nội soi bao tử đã được đưa vào nghiên cứu này. Chúng tôi đã thực hành đánh giá các bộ hình ảnh gadoxetic-MRC thu được 60 phút sau lúc tiêm tĩnh mạch dụng cụ tương phản và hình ảnh nội soi. Chúng tôi ghi lại số lượng dụng cụ tương phản trong bao tử. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác của chẩn đoán trào ngược dịch mật tá tràng được Đánh giá cho MRC gadoxetic. Phân tách thuốc trào ngược dạ dày Con số được thực hành bằng bí quyết dùng thí điểm xác thực của Fisher và thể nghiệm liên kết tuyến tính theo tuyến tính.
    Trong số 111 bệnh nhân, 39 người mang hình ảnh bị trì hoãn 60 phút cho thấy sự hiện diện của chất cản quang đãng trong bao tử. Trong số 39 bệnh nhân này, 13 người bị viêm bao tử trào ngược mật và 5 người cho thấy dịch mật trong dạ dày mà không sở hữu chứng cứ viêm dạ dày . Trong số 72 bệnh nhân ko thấy chất cản quang quẻ trong bao tử, không có bệnh nhân nào bị viêm bao tử trào ngược mật và hai bệnh nhân cho thấy sở hữu dịch mật trong dạ dày mà không mang bằng chứng viêm bao tử . Viêm bao tử trào ngược là thường xuyên hơn đáng kể ở các bệnh nhân mang chất cản quang đãng trong dạ dày trên MRC gadoxetic so mang các người không với. Bệnh nhân bị mở rộng cao chất cản quang đãng trong dạ dày bị viêm dạ dày trào ngược mật thường xuyên đáng kể so có các người mang mở rộng mức độ rẻ.
    KL
    dụng cụ tương phản bài tiết qua các con phố mật trong dạ dày trên MRC gadoxetic chậm 60 phút có mối tương quan với sự hiện diện của viêm dạ dày trào ngược mật khi rà soát nội soi.
    Mật là một chất lỏng tiêu hóa được tổng hợp ở gan và bài tiết vào tá tràng sau lúc ăn vào để giúp tiêu hóa lipid và ức chế sự lớn mạnh quá mức của vi khuẩn trong ruột non. một Thành phần chính của nó là nước và các thành phần khác bao gồm axit mật, bilirubin, cholesterol, axit béo và lecithin. hai,3 thường ngày, cơ thắt môn vị ngăn chặn mật xâm nhập vào bao tử. Khi cơ thắt môn vị bị tổn thương hoặc rối loàn chức năng, mật có thể trào ngược vào dạ dày. Tỷ lệ mắc trào ngược tá tràng và mối quan hệ của nó với những bệnh dạ dày và tá tràng đang gây tranh cãi. Một nghiên cứu cho thấy khoảng 10% bệnh nhân trải qua rà soát nội soi mang trào ngược tá tràng. 4Dịch tá tràng sở hữu cất dịch mật và dịch tụy. Mật mang tính kiềm mạnh, và bởi thế, trào ngược dịch mật đến bao tử sở hữu thể khiến thay đổi cân bằng pH trong dạ dày và gây kích ứng hóa học của niêm mạc dạ dày. Điều này, tới lượt nó, dẫn đến sự gia tăng những tế bào viêm ở niêm mạc bao tử, giảm các tế bào thành phần, tăng sản của những tế bào niêm mạc và thay đổi hình thái tuyến. Do vậy, metaplasia tuyến phố ruột, các dạng viêm bao tử , loét bao tử, ung thư dạ dày và viêm thực quản sở hữu thể xảy ra. 4 Khí6 Trào ngược dịch mật này vào bao tử mang thể gây ra viêm bao tử trào ngược mật , thường xảy ra sau phẫu thuật, bao gồm cắt bao tử 1 phần, cắt bỏ âm đạo, giải phẫu cắt bỏ túi mật, cắt túi mật hoặc giải phẫu tạo hình. 7 trận9 Viêm bao tử trào ngược mậtlà một bệnh viêm rộng rãi gây ra bởi sự kích thích hóa học của dạ dày bởi những thành phần kiềm trong mật trào ngược . Nó thường được chẩn đoán dựa trên Quan sát sưng, đỏ, xói và nhuộm mật của niêm mạc dạ dày trên nội soi trên . 10
    Axit Gadoxetic (gadolinium ethoxybenzyl diethylenetriaminepentaacetic acid; Primovist; Bayer Pharma, Berlin, Đức) là 1 chất tương phản trong khoảng cộng hưởng từ gan (MR) được tiêu dùng bởi những tế bào gan chức năng lên đến tối đa 50%. Bài tiết vào ống mật chủ. Vì nó được bài tiết vào ống mật, nên chụp tuyến phố mật MR với trọng số T1 (MRC) của giai đoạn gan mật với thể được thực hành. Hơn nữa, MRC có trọng số T1 có thể cung cấp cho chúng tôi thông báo bổ sung về những trạng thái bệnh lý khác nhau mà chẳng thể được chứng minh phần lớn bằng MRC có trọng số T2. Trong thực hành lâm sàng, chất cản quang được bài tiết trong khoảng ống mật thường được thấy trong tâm địa dày trên axit gadoxetic axit MRenhified (MRC gadoxetic). Chúng bệnh trào ngược dạ dày thực quảntôi đưa ra kém chất lượng thuyết rằng nó với thể đại diện cho tá tràngtrào ngược dịch mật và viêm dạ dày trào ngược dịch mật với thể can dự khăng khít tới sự hiện diện của chất cản quang trong dạ dày trong quá trình chậm của MRC.
    bởi vậy, nghiên cứu này đã được thực hiện để Đánh giá mối quan hệ giữa thuốc cản quang đãng bài xuất qua trục đường mật trong bao tử trên MRC gadoxetic và sự hiện diện của viêm dạ dày trào ngược mật .
    vật liệu VÀ cách thức
    Người bệnh
    Nghiên cứu hồi cứu này đã được ưng chuẩn bởi hội đồng Tìm hiểu thiết chế của chúng tôi và sự đồng ý được thông báo đã được miễn. Sử dụng kiếm tìm trên máy vi tính các giấy má y tế của bệnh viện, chúng tôi đã xác định được các bệnh nhân đã trải qua MRC tại bệnh viện của chúng tôi.
    trong khoảng tháng 5 năm 2009 đến tháng 4 năm 2012, 293 bệnh nhân đã trải qua MRC gadoxetic. Trong số đấy, 182 trường hợp bị chiếc vì không sở hữu kết quả nghiên cứu nội soi trên (106 bệnh nhân), không có hình ảnh MRC chậm 60 phút (43 bệnh nhân), ko sở hữu ích cụ truyền qua thuốc cản quang qua con đường mật vào tá tràng (30 bệnh nhân), và khoảng thời gian hơn một năm giữa nghiên cứu MRC và nội soi (3 bệnh nhân). Rút cuộc, 111 bệnh nhân đã trải qua cả MRC tiện dụng và nội soi trên được đưa vào ). Dữ liệu được thu thập bằng cách thức xem xét lại thủ tục y tế của họ.
    [​IMG]
    HÌNH một
    Giao thức chụp ảnh MR (MRI)

    toàn bộ những MRI được thực hiện trên máy MRI 3-T (Achieva; Philips Medical Systems, Best, Hà Lan) sở hữu cuộn dây thân pha theo tiêu chuẩn làm máy thu. Số đông 111 bệnh nhân đã trải qua MRC gadoxetic. Chúng tôi đã thu được hình ảnh độ dốc 3 chiều (3D) mang độ béo bão hòa và tăng cường chất béo ( ). Những hình ảnh nâng cao đã thu được sau lúc dùng axit gadoxetic. MedRad, Ấn Độ, PA, Hoa Kỳ). Chúng tôi đã dùng khoa học kiểm tra âm lượng đẳng hướng độ phân giải cao T1 để thu được các hình ảnh với độ dốc T1-echo 3D. Các hình ảnh tái tạo trục và coronal 3D 60 phút sau khi sử dụng axit gadoxetic được thu được bằng cách thức sử dụng công nghệ chiếu cường độ tối đa.
    [​IMG]
    BẢNG 1
    phân tích hình ảnh

    2 bác sĩ X quang quẻ (với 8 và 12 năm kinh nghiệm) đã thực hành Đánh giá độc lập mù về những bộ hình ảnh-MRC gadoxetic bao gồm những hình ảnh có trọng lượng dọc trục T1 và những hình ảnh trì hoãn trục / coronal tăng cường tương phản thu được 60 phút sau lúc tiêm thuốc cản quang đãng. Sau ấy, chúng tôi đã thẩm định các hình ảnh để xác định sự hiện diện của công cụ tương phản trong bao tử và phân mẫu chừng độ hiện diện của phương chữa trào ngược bao tử nhân thể tương phản theo thang điểm 3: độ một, antrum; lớp hai, cơ thể; lớp 3, quỹ. Những phát hiện trái ngược giữa 2 bác sĩ X quang đãng đã được khắc phục bằng 1 Tìm hiểu đồng thuận bởi 1 bác sĩ X quang đãng bụng thứ ba được chứng nhận bởi hội đồng quản trị (với 30 năm kinh nghiệm). Để xác định sự hiện diện của viêm dạ dày trào ngược mật , hình ảnh nội soi đã được xem xét bởi 1 bác sĩ tiêu hóa có thương hiệu bị mù mang kết quả của MRC gadoxetic. Viêm bao tử trào ngược dịch mật (hay viêm dạ dày trào ngược tá tràng ) được xác định theo phân loại Sydney là ban đỏ và / hoặc niêm mạc bao tuẫn tiết dịch có nhuộm mật trên nội soi . 10
    Nhận định Báo cáo
    phân tách Con số được thực hành bằng cách thức tiêu dùng Số liệu Con số SPSS của IBM cho Windows, Phiên bản 20.0 (IBM Corp, Armonk, NY, USA). Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của chẩn đoán trào ngược dịch mật tá tràng được đánh giá cho các bộ hình ảnh gadoxetic-MRC. Xét nghiệm chính xác Fisher được tiêu dùng để so sánh tần suất viêm dạ dày trào ngược mật . Xét nghiệm phối hợp tuyến tính theo tuyến tính được sử dụng để Đánh giá mối can dự giữa viêm bao tử trào ngược dịch mật và mức độ mở mang của phương tiện tương phản. Giá trị xác suất hai mặt của P <0,05 được coi là mang ý nghĩa Báo cáo.
    các KẾT QUẢ
    Trong số 111 bệnh nhân, 49 người là nam giới và 62 người là nữ giới. Tuổi làng nhàng của bệnh nhân là 60 tuổi (khoảng 17 tuổi85) và khoảng thời kì nhàng nhàng giữa MRC và các nghiên cứu nội soi là 25 ngày (khoảng 0 03737 ngày). Trong số 102 bệnh nhân mắc những bệnh lành tính, 50 bệnh nhân bị sỏi con đường mật, 5 bệnh nhân bị áp xe gan, 3 bệnh nhân bị u nang tuyến phố mật, một người bị viêm các con phố mật xơ cứng nguyên phát và 43 người bị thương tổn tụy lành tính như khối u nang hoặc u nhú nang. Trong số 9 bệnh nhân còn lại với khối u ác tính tiềm tàng, 4 bệnh nhân mắc ung thư trục đường mật ngoại biên, 1 bệnh nhân ung thư túi mật, một bệnh nhân ung thư tuyến tụy và 3 người bị di căn gan. Mười một trong số 111 bệnh nhân trước đó đã trải qua giải phẫu cắt dạ dày. Số đông bệnh nhân của chúng tôi đã trải qua nội soi cho đau bụng, khó tiêu hoặc theo dõi sau giải phẫu.
    Trong số 111 bệnh nhân, 39 người cho thấy chất cản quang đãng trong bao tử trên những hình ảnh bị trì hoãn 60 phút. Trong số 39 bệnh nhân này, 13 người bị viêm dạ dày trào ngược mật (và 5 người cho thấy mật trong bao tử không mang chứng cớ thay đổi niêm mạc hồng huyết cầu / phù nài. Bốn trong số 5 bệnh nhân cho thấy viêm bao tử teo mãn tính và 1 cho thấy viêm dạ dày ăn mòn . Trong số 13 bệnh nhân bị viêm bao tử trào ngược mật , có 1 bệnh nhân bị ung thư dạ dày sớm.
    [​IMG]
    HÌNH hai
    Trong số 72 bệnh nhân ko mang chất cản quang quẻ trong bao tử, không mang bệnh nhân nào bị viêm dạ dày trào ngược và hai người cho thấy mang dịch mật trong bao tử mà ko sở hữu bằng chứng thay đổi niêm mạc hồng cầu / tiết dịch, ngoại trừ viêm dạ dày teo mạn tính ( Trong số 70 bệnh nhân không có thuốc cản quang quẻ hoặc nhuộm mật trong dạ dày, 39 bệnh nhân bị viêm dạ dày mãn tính , 12 người bị viêm bao tử ăn mòn , 11 người bị viêm bao tử và một người bị viêm dạ dày xuất huyết .
    [​IMG]
    HÌNH 3
    Độ nhạy của MRI trong chẩn đoán trào ngược dịch mật là 90% (18/20) và độ đặc hiệu là 76,9% (70/91). Độ chuẩn xác chẩn đoán là 79,3% (88/11
    Độ nhạy của MRI trong chẩn đoán viêm dạ dày trào ngược mật là 33,3% (13/39), và độ đặc hiệu là 100% (72/72). Độ xác thực chẩn đoán là 76,6% (85/111).
    Viêm dạ dày trào ngược mật phổ quát hơn đáng kể ở những bệnh nhân với chất cản quang trong dạ dày trên MRC gadoxetic (13/39 [33,3%]) so sở hữu các người không tiêu dùng thuốc cản quang đãng (0/72 [0%]; P <0,001;
    [​IMG]
    BAN 2
    Kết quả của hiệp hội tuyến tính theo tuyến tính cho thấy rằng những bệnh nhân sở hữu chất cản quang quẻ cao ở bao tử bị viêm dạ dày trào ngược thường xuyên đáng đề cập so có các bệnh nhân sở hữu mức độ mở mang tốt (độ 0, 0%; độ 1, 16,7% ; lớp hai, 36,4%; lớp 3, 43,8%; P <0,001;
    [​IMG]
    BÀN SỐ 3
    Trong số 11 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt dạ dày trào ngược dạ dày nên ăn gì trước ấy, 7 bệnh nhân cho thấy chất cản quang trong bao tử trên hình ảnh bị trì hoãn 60 phút. Trong số 7 bệnh nhân này, 4 người bị viêm bao tử trào ngược mật Trong số 4 bệnh nhân không thấy chất cản quang trong dạ dày, không sở hữu bệnh nhân nào bị viêm bao tử trào ngược mật và 2 bệnh nhân bị viêm bao tử ăn mòn mà ko nhuộm mật.
    [​IMG]
    HINH 4
    Trong số 21 bệnh nhân cho thấy chất cản quang trong bao tử lúc chụp MRI nhưng không với nhuộm mật trong dạ dày khi rà soát nội soi, 14 bệnh nhân bị viêm dạ dày teo kinh niên , 1 người bị ung thư dạ dày, 2 người bị loét bao tử, 2 người bị viêm bao tử xuất huyết và 11 người bị viêm bao tử . Viêm dạ dày ăn mòn . Đa dạng người trong số các bệnh nhân này đã mắc phổ thông bệnh cộng 1 khi.
    bàn thảo
    Trào ngược dịch mật đến dạ dày thường gặp ở các bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật dạ dày bao gồm giải phẫu Billroth I và II hoặc phẫu thuật nội soi. 1 Nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ trào ngược tá tràng lúc rà soát nội soi là 10% (428/4256) và nó thường gặp hơn ở các bệnh nhân trải qua phẫu thuật như giải phẫu cắt bỏ âm đạo và cắt bỏ (98/583; 16.8%) so với những bệnh nhân không trải qua phẫu thuật (330/3673 [8,98%]). 4 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 63,6% (7/11) bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt bao tử trước đấy cho thấy chất cản quang trong bao tử trên hình ảnh MRI; và 4 trong số 7 bệnh nhân này cho thấy viêm bao tử trào ngược mật lúc kiểm tra nội soi.
    Viêm dạ dày trào ngược mật là 1 dòng viêm dạ dày giận dữ gây ra bởi sự kích thích của niêm mạc dạ dày do trào ngược dịch kiềm mạnh. Viêm bao tử trào ngược mật gây ra những biểu thị lâm sàng khác nhau, bao gồm đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn và khó chịu ở ngực. 11 bên cạnh đó, ung thư xảy ra thường xuyên hơn ở bao tử còn sót lại sau khi tái hiện Billroth II so sở hữu sau lúc tái tạo Billroth I, và tác động của trào ngược của nước ép tá tràng, bao gồm cả axit mật, đã được chỉ ra là cội nguồn. 12 thành ra, việc sửa đổi phẫu thuật Billroth thành phẫu thuật Roux-en-Y đã được đề nghị để điều chỉnh trào ngược dịch mật . 9,131515
    Chúng ta mang thể chẩn đoán trào ngược dịch mật tới bao tử bằng phổ thông kỹ thuật khác nhau, bao gồm nội soi , phương pháp đặt nội khí quản như hút dịch mật bằng mũi hoặc đo axit mật trong hút dịch bao tử, theo dõi pH 24 giờ qua ống thông mũi. 16 những bí quyết chẩn đoán trào ngược dịch mật tá tràng được chấp nhận nhiều nhất là đo axit mật nội trong dịch bao tử được hút qua ống thông mũi dạ dày và xạ hình gan mật. Bên cạnh đó, những cách thức này mang độ nhạy và độ đặc hiệu chẩn đoán hạn chế và gây khó chịu cho bệnh nhân. 17,18vừa mới đây, 1 kỹ thuật theo dõi nồng độ bilirubin 24 giờ đã được giới thiệu và đang được sử dụng phổ quát. 16 Chụp cùng hưởng từ có rộng rãi điểm tốt so có các xét nghiệm khác. Hình ảnh cộng hưởng trong khoảng ko giải phóng bức xạ và cung cấp cho chúng tôi chi tiết hơn và chính xác thông báo phẫu thuật và ít đau đớn hơn.
    Trong nghiên cứu của chúng tôi, 35,1% (39/111) bệnh nhân trải qua 60 phút chậm điều trị MRC cho thấy phương tiện tương phản bài xuất qua trục đường mật trong dạ dày. Mười tám trong số 39 bệnh nhân này đã được nhuộm mật trong dạ dày lúc kiểm tra bao tử. Hơn nữa, 13 trong số 18 bệnh nhân cho thấy viêm bao tử / hồng huyết cầu hài hòa đại diện cho viêm dạ dày trào ngược mật . Vì thế, 33% bệnh nhân cho thấy chất cản quang quẻ trong dạ dày trên MRC bị thoái hóa muộn thực sự bị viêm bao tử trào ngược mật .
    Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khả năng ứng dụng MRI bằng công cụ tương phản đặc hiệu tế bào gan trong việc phát hiện trào ngược dịch mật . Nguyên lý lý thuyết của nó là gần giống với nguyên tắc của xạ hình các con phố mật. Axit Gadoxetic được đưa lên bởi những tế bào gan chức năng lên đến tối đa 50% liều tiêm và sau ấy được bài xuất vào ống mật. Vì nó được bài xuất vào ống mật, nó xuất hiện dưới dạng cường độ dấu hiệu cao trên MRC có trọng lượng T1.
    Viêm bao tử trào ngược thường được chẩn đoán dựa trên sự hiện diện của xuất huyết, ban đỏ hoặc viêm bao tuẫn tiết dịch có nhuộm mật trên niêm mạc bao tử, như đã được xác nhận trên nội soi . 10 Điều thú vị là, trong một số bệnh nhân, không nhuộm màu mật đã được Nhìn vào phía trên bên nội soi mặc dù họ đã với trào ngược tương phản phương tiện truyền thông trong bao tử. Một Nghiên cứu trước đây cho thấy rằng nội soi bao tử với độ xác thực và giá trị tiên lượng phải chăng hơn so sở hữu chụp xạ hình gan mật hoặc theo dõi pH bao tử trong Đánh giá trào ngược dịch mật tá tràng . 19Chúng tôi tin rằng hình ảnh MR chậm 60 phút cũng sở hữu thể cho thấy độ chuẩn xác và trị giá tiên lượng cao hơn so với nội soi dạ dày, vì hình ảnh MR là kết quả của dữ liệu 60 phút, trong khi nội soi dạ dày sẽ tương tự như chụp ảnh tại thời điểm kiểm tra nội soi. Bởi vậy, chúng tôi đề nghị rằng độ nhạy của MRI axit gadoxetic MRI vượt bậc hơn so với nội soi bao tử trong chẩn đoán viêm dạ dày trào ngược mật . Công cụ chẩn đoán thay thế này sở hữu thể được sử dụng để chẩn đoán viêm dạ dày trào ngược mật . Hơn nữa, các phát hiện của chúng tôi đã chứng minh rằng MRI axit gadoxetic cũng sở hữu thể chỉ ra trào ngược dịch mật tá tràng .
    Hệ thống phân loại Sydney chỉ xác định viêm dạ dày trào ngược mật lúc xuất huyết, ban đỏ hoặc viêm bao tử tiết dịchcùng sở hữu nhuộm mật niêm mạc. Phổ biến bệnh nhân của chúng tôi cho thấy viêm bao tử teo mãn tính hoặc viêm bao tử ăn mòn . Tuy nhiên, mối tương quan giữa trào ngược dịch mật tá tràng và viêm bao tử teo hoặc xói mòn vẫn còn gây bàn cãi. 5,20
    Trước đây chúng tôi đã thực hành 1 nghiên cứu để xác cách chữa trào ngược bao tử định thời kì tối ưu để phân định ống mật trên MRC gadoxetic. Những hình ảnh MRC gadoxetic-MRC mang trọng lượng T1 đã thu được ở 20, 30, 50 và 60 phút sau lúc uống thuốc cản quang đãng và 30 phút sau bữa ăn béo, và lớp lang thời kì bài xuất axit gadoxetic trong 40 đối tượng khỏe mạnh bình thường đã được Phân tích. Dù rằng lấp đầy hoàn toàn ống mật chung ở xa có độ tương phản đã được nhận ra trên các hình ảnh chuẩn bị chậm 30 phút, hình ảnh gadoxetic-MRC sở hữu trọng lượng T1 thu được 60 phút sau khi tiêm thuốc cản quang quẻ đã chứng minh là hình ảnh tối ưu để Đánh giá ống mật. 21 thường nhật, hình ảnh thời kỳ gan của gan có thể với được sau khi trì hoãn 20 hoặc 30 phút; vì thế, hình ảnh bị trì hoãn 60 phút với được bằng cách thức sử dụngaxit gadoxetic ko phổ biến trong thực hiện lâm sàng. Bên cạnh đó, chúng tôi biết rằng hình ảnh bị trì hoãn 60 phút có thể mách nhỏ sự mở rộng lớn hơn của dụng cụ tương phản bài tiết qua con đường mật và cung cấp thông tin lâm sàng phổ thông. 22 trận28
    Trong thực tiễn, MRC gadoxetic tầm giá phổ quát hơn so có nội soi trên . Vì vậy, mang vẻ ko hợp lý khi thực hiện MRC chỉ để chẩn đoán viêm dạ dày trào ngược mật . Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trào ngược của chất cản quang là một bằng chứng về sự hiện diện của trào ngược mật . 1 Phần ba số bệnh nhân cho thấy chất cản quang quẻ trong bao tử đích thực bị viêm dạ dày trào ngược mật lúc khám nội soi trên . Chúng tôi nghĩ rằng phương tiện tương phản bài xuất qua con đường mật trong dạ dày trên hình ảnh MRC bị trì hoãn 60 phút sở hữu thể gợi ý sự hiện diện của trào ngược dịch mật tá tràng và đây là 1 lợi ích bổ sung của MRC gadoxetic. Vì vậy, giả dụ trông thấy trào ngược của chất cản quang quẻ trong dạ dày trên hình ảnh gadoxetic-MRC quá trình gan, chúng tôi khuyên bạn nên thực hiện nội soi để xác định chẩn đoán viêm dạ dày trào ngược mật . Chụp tuyến phố mật cùng hưởng trong khoảng là 1 phương thức hình ảnh bổ ích có phổ thông điểm hay như thường sở hữu chiếu xạ, thực chất không lấn chiếm, độ phân giải rẻ, tầm nhìn rộng và tiềm năng tăng trưởng to. Thành ra, trong tương lai, những nhà nghiên cứu nên đặt tiêu chí lớn mạnh những công nghệ MRI chuyên dụng hơn để chẩn đoán các bệnh về tuyến đường tiêu hóa.
    Kết quả dương tính giả sở hữu thể thu được ví như với sự thay đổi về mặt giải phẫu ở cây trục đường mật hoặc đường tiêu hóa của bệnh nhân hoặc nếu như bệnh nhân ăn chất lỏng mang thể xuất hiện dưới dạng cường độ tín hiệu cao trên hình ảnh sở hữu trọng lượng T1 trong nghiên cứu. 29 ngoài ra, không có bệnh nhân nào của chúng tôi mang bất kỳ biến thể giải phẫu nào và tiếp diễn nhịn ăn trong những nghiên cứu.
    Nghiên cứu của chúng tôi sở hữu rộng rãi tránh. Trước nhất, chúng tôi liên quan tới lượng chất cản quang trong bao tử mang sự hiện diện của viêm dạ dày trào ngược mật . Bên cạnh đó, trong giao thức MRox gadoxetic thường quy của chúng tôi, bệnh nhân sau khi trải qua phẫu thuật nội soi trục đường mật MR trong 20 phút, không nằm xuống mà chuyển động xung quanh cho đến lúc có được hình ảnh bị trì hoãn 60 phút. Vì thế, lượng công cụ tương phản trào ngược trong bao tử mang thể không đại diện cho lượng phương tiện tương phản trào ngược tuyệt đối. Điều này với thể giảm thiểu tính tổng quát của các kết quả hiện nay.
    Thứ hai, quét MRI được thực hành trong nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích chẩn đoán các bệnh các con phố mật hoặc tụy; do đó, chúng tôi đã không sử dụng một chất sủi bọt hoặc thuốc chống dị ứng để hình ảnh thấp hơn của con đường tiêu hóa. Bởi thế, bao tử của bệnh nhân ko được điều trị toàn bộ và điều này với thể đã tạo ra những tạo tác di chuyển can hệ đến con đường tiêu hóa. Vì lý do này, chúng tôi đã không phấn đấu chẩn đoán viêm dạ dày bằng phương pháp dùng hình ảnh MR. Theo hiểu biết của chúng tôi, chỉ mang vài nghiên cứu đã Tìm hiểu khả năng chẩn đoán MRI để chẩn đoán những bệnh viêm dạ dày. 30,31tăng cường niêm mạc, làm cho dày thành dạ dày, tiêm nhiễm màng ngoài tim và nâng cao cường độ dấu hiệu của thành bao tử trên hình ảnh có trọng lượng T2 mang thể chỉ ra viêm thành bao tử. Hơn nữa, bao tử còn sót lại sau lúc cắt dạ dày phụ thường cho thấy dày thành phù, và bệnh nhân trải qua giải phẫu như vậy thường xuyên bị viêm bao tử trào ngược mật . Nghiên cứu thêm là cần yếu để xem xét việc tiêu dùng MRI để chẩn đoán viêm dạ dày .
    Thứ ba, kích thước cái của chúng tôi là nhỏ. Đây là một nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm. Cho nên, rất khó để với được hình ảnh bị trì hoãn 60 phút cho mỗi bệnh nhân vì thời lượng dài cần phải có để hoàn tất hình ảnh. Trong bệnh viện của chúng tôi, hình ảnh gadoxetic-MRC bị trì hoãn 60 phút được tiêu dùng để Phân tích bệnh lý tuyến đường mật. 1 Nghiên cứu tiến cứu được thiết kế thấp sẽ là nhu yếu để đại quát hóa kết quả của nghiên cứu hiện giờ.
    PHẦN KẾT LUẬN
    Tóm lại, chất cản quang quẻ bài tiết qua con đường mật trong dạ dày trao nguoc da day gợi ý trào ngược dịch mật tá tràng , và một phần ba bệnh nhân cho thấy chất cản quang đãng trong bao tử bị viêm bao tử trào ngược mật . Lợi ích của MRC gadoxetic là nó cho thấy độ đặc hiệu rất cao để dự đoán sự hiện diện của viêm bao tử trào ngược mật . Hơn nữa, lượng chất cản quang đãng trào ngược sở hữu tương quan đáng đề cập mang sự hiện diện của viêm bao tử trào ngược mật .
    NGƯỜI GIỚI THIỆU
    một. Ridlon JM, Kang DJ, Hylemon PB. Biotransformations muối mật của vi khuẩn đường ruột của con người. J Lipid Res . 2006; 47: 241 Ảo259. PubMed PMID: 16299351. Epub 2005/11/22. Anh.
    2. Frommherz L, Bub A, Hummel E, et al. Những đổi thay can dự tới tuổi của nồng độ axit mật trong huyết tương ở người trưởng thành khỏe mạnh Kết quả trong khoảng nghiên cứu KarMeN cắt ngang. PLoS 1 . 2016; 11: E0153959. PubMed PMID: 27092559. PMCID trọng tâm đã xuất bản: PMC4836658. Epub 2016/04/20. Anh.
    3. Hội trường JE, Guyton AC. Guyton và Hall sách giáo khoa sinh lý y tế . Ngày 12 Philadelphia, PA: edSaunders / Elsevier; 2011. Xix, 1091 tr.
    4. Radev D, Kotsev I, Panaiotov P, et al. [Tỷ lệ mắc trào ngược tá tràng và mối liên quan của nó mang các bệnh dạ dày và tá tràng]. Khirurgiia . 1990; 43: 61 Vang64. PubMed PMID: 2097428. Epub 1990/01/01. Chestota na duodenogastralniia Refluks i vruzkata mu sus zaboliavaniiata na stomakha i duodenuma [tiếng Bulgaria].
    5. Sobala GM, O'Connor HJ, Dewar EP, et al. Trào ngược dịch mật và biến chất đường ruột ở niêm mạc bao tử. J lâm sàng Pathol . 1993; 46: 235 Vang240. PubMed PMID: 8463417. Trọng tâm xuất bản PMCID: PMC501177. Epub 1993/03/01. Anh.
    6. Korzon M, Szarszewski A, Kamińska B, et al. Cholescint Thư viện trong chẩn đoán trào ngược tá tràng ở trẻ thơ, Báo cáo sơ bộ. Bialymst Rocz Akad . 1995; 40: 673 Từ677. PubMed PMID: 8775325. Epub 1995/01/01.
    7. Atak I, Ozdil K, Yücel M, et al. Tác dụng của phẫu thuật cắt túi mật nội soi đối có sự phát triển của viêm dạ dày trào ngược kiềm và biến chất trục đường ruột. Khoa gan mật . 2012; 59: 59 Vang61. PubMed PMID: 22260822. Epub 2012/01/21.
    8. Woodfield CA, Levine MS. Những bao tử sau giải phẫu. Eur J Radiol . 2005; 53: 341 Phản352. PubMed PMID: 15741008. Epub 2005/03/03.
    9. Lindecken KD, Salm B. [Hiệu quả của bệnh anastomosis của Braun trong phẫu thuật Billroth II. Vai trò của xạ hình chuỗi gan (HBSS) trong chẩn đoán lưu lượng mật sau lúc cắt bỏ dạ dày]. Rofo . 1993; 159: 158 Từ160. PubMed PMID: 8353262. Epub 1993/08/01. Zur Effek activitat der Braunschen Fusspunktanastomose bei der Operation nach Billroth II. Stellenwert der hepatob lạen Sequenzszinticlesie (HBSS) bei der chẩn đoán và Galleflusses nach Magenresektion [tiếng Đức].
    10. Tytgat GN. Hệ thống Sydney: bộ phận nội soi. Xuất hiện nội soi trong viêm bao tử / viêm tá tràng. J Gastroenterol Hepatol . 1991; 6: 223 Vang234. PubMed PMID: 1912432. Epub 1991/05/01.
    11. Kleba T. [Tiêu chuẩn bao tử và đau thường xuyên nhất trong viêm bao tử trào ngược mật ]. Arlingtonki merkuriusz lekarski: organ Arlingtonkiego Towarzystwa Lekarskiego . 1998; 4: 190 Vang192. PubMed PMID: 9770993. Epub 1998/10/15. Kryteria gastroskopowe oraz najczestsze dolegliwosci w zolciowym zapaleniu blony sluzowej zoladka [Ba Lan].
    12. Orlando R thứ 3, Welch JP. Ung thư biểu mô bao tử sau giải phẫu dạ dày. Am J phẫu thuật . 1981; 141: 487 Bóng491. PubMed PMID: 6164300. Epub 1981/04/01.
    13. Strignano P, Collard JM, Michel JM, et al. Hoạt động chuyển đổi tá tràng cho trào ngược bệnh lý tá tràng transpyloric. phẫu thuật Ann . 2007; 245: 247 Từ253. PubMed PMID: 17245178. PMCID trọng điểm đã xuất bản: Pmc1876986. Epub 2007/01/11.
    14. Madura JA. Tiểu mật trào ngược bao tử : chẩn đoán và điều trị giải phẫu. Am J phẫu thuật . 2003; 186: 269 Mã273. PubMed PMID: 12946831. Epub 2003/08/30.
    15. Klingler PJ, Perdikis G, Wilson P, et al. Chỉ định, phương thức kỹ thuật và kết quả của hoạt động chuyển đổi tá tràng đối với trào ngược tá tràng bệnh lý. Khoa gan mật . 1999; 46: 97 Pha102. PubMed PMID: 10228771. Epub 1999/05/06. Anh.
    16. Chen TF, Yadav PK, Wu RJ, et al. Phân tích so sánh các axit mật nội và xạ hình gan mật trong chẩn đoán trào ngược tá tràng. thế giới J Gastroenterol . 2013; 19: 2187 Từ2196. PubMed PMID: 23599645. PMCID trọng tâm đã xuất bản: PMC3627883. Epub 2013/04/20.
    17. Müller-Lissner SA, Fimmel CJ, Sonnenberg A, et al. Bí quyết tiếp cận tiểu thuyết để định lượng trào ngược tá tràng ở những người tự nguyện khỏe mạnh và ở các bệnh nhân bị loét bao tử dòng I. Ruột . 1983; 24: 510 Vang518. PubMed PMID: 6852631. PMCID trung tâm xuất bản: PMC1420006. Epub 1983/06/01.
    18. Thomas WE, Jackson PC, Cooper MJ, et al. Những trắc trở can hệ tới Tìm hiểu xạ hình của trào ngược duodenogastric. Scand J Gastroenterol SUP . 1984; 92: 36 C4040. PubMed PMID: 6588532. Epub 1984/01/01.
    19. Stein HJ, Smyrk TC, DeMeester TR, et al. Trị giá lâm sàng của nội soi và mô học trong chẩn đoán bệnh trào ngược tá tràng. phẫu thuật . 1992; 112: 796. Thảo luận 4. PubMed PMID: 1411953. Epub 1992/10/01.
    20. Matsuhisa T, Arakawa T, Watanabe T, et al. Mối liên quan giữa trào ngược axit mật vào dạ dày và nguy cơ viêm bao tử teo và biến chất trục đường ruột: một nghiên cứu đa trọng tâm trên 2283 trường hợp. Đào Endosc . 2013; 25: 519 Từ525. PubMed PMID: 23363381. Epub 2013/02/01.
    21. Lee SW, Cha SH, Chung HH, et al. Chụp các con phố mật cùng hưởng từ nhiệm năng mang Gd-EOB-DTPA: 1 nghiên cứu trên các tình nguyện viên khỏe mạnh. Magn reson Imaging . 2014; 32: 385 Mộc391. PubMed PMID: 24529920. Epub 2014/02/18.
    22. Choi IY, Yeom SK, Cha SH, et al. Chẩn đoán bệnh sỏi con đường mật: Chụp tuyến đường mật cùng hưởng trong khoảng có trọng số T1 mang cách nội soi cùng hưởng trong khoảng cộng hưởng từ trọng lượng T2-EOB-DTPA. Hình ảnh lâm sàng . 2014; 38: 164 Phản169. PubMed PMID: 24359645. Epub 2013/12/24.
    23. Choi IY, Cha SH, Yeom SK, et al. Chẩn đoán viêm túi mật cấp: trị giá của chất tương phản trong túi mật và ống nang trên chụp tuyến đường mật MR tăng cường MR-EOB-DTPA. Hình ảnh lâm sàng . 2014; 38: 174 Từ178. PubMed PMID: 24359644. Epub 2013/12/24.
    24. Yeom SK, Lee SW, Cha SH, et al. Phát hiện trào ngược tuyến đường mật trong sự hài hòa thất thường của bệnh nhân ống mật-tụy. toàn cầu J Gastroenterol . 2012; 18: 952 Cường959. PubMed PMID: 22408355. Trọng điểm xuất bản PMCID: PMC3297055. Epub 2012/03/13.
    25. Yacoub JH, Yousuf A, Agrawal G, et al. Thẩm định độ bền của túi mật và ống nang có disoxetate disodium tăng cường chụp con đường mật MR: so sánh tiềm năng của bệnh nhân với chức năng túi mật thường nhật và viêm túi mật cấp. Acta Radiol . 2015; 56: 782 Từ789. PubMed PMID: 25009279. Epub 2014/07/11.
    26. Corwin MT, Lamba R, McGahan JP. Chụp đường mật chức năng MR của ống nang và cơ thắt của Oddi bằng cách tiêu dùng disox gadoxetate: thời gian trì hoãn 30 phút sở hữu đủ lâu không? Hình ảnh J Magn Reson . 2013; 37: 993 Mã998. PubMed PMID: 23001618. Epub 2012/09/25.
    27. Cieszanowski A, Stadnik A, Lezak A, et al. Phát hiện trào ngược bao tử uống thuốc gì rò rỉ mật chủ động sở hữu chụp các con phố mật MR nâng cao cường MR-EOB-DTPA: so sánh 20-25 phút chậm trễ và 60-180 phút hình ảnh bị trì hoãn. Eur J Radiol . 2013; 82: 2176 Từ2182. PubMed PMID: 24012454. Epub 2013/09/10.
    28. Lee NK, Kim S, Lee JW, và cộng sự. Hình ảnh MRI tuyến phố mật mang Gd-EOB-DTPA và các áp dụng lâm sàng của nó. X quang . 2009; 29: 1707 171717. PubMed PMID: 19959517. Epub 2009/12/05.
    29. Quan J, Zhang L, Chu JP, et al. Bẩm sinh ống mật trái bẩm sinh chảy vào thành dạ dày bắt chước viêm đường mật trào ngược . thế giới J Gastroenterol . 2015; 21: 3425 Từ3428. PubMed PMID: 25805955. Trọng tâm xuất bản PMCID: PMC4363778. Epub 2015/03/26.
    30. Han SG, Chen Y, Qian ZH, et al. Viêm bao tử nâng cao bạch huyết cầu ái toan can dự tới viêm bọng đái nâng cao bạch cầu ái toan: chụp cắt lớp vi tính và phát hiện ảnh ảnh cùng hưởng từ . thế giới J Gastroenterol . 2015; 21: 3139 Trong khoảng 3145. PubMed PMID: 25780417. PMCID trọng điểm đã xuất bản: PMC4356939. Epub 2015/03/18.
    31. Cengic I, Tureli D, Aydin H, et al. Chụp cắt lớp cùng hưởng từ trong thiếu máu thiếu sắt chịu lửa: tổng quan bằng hình ảnh. toàn cầu J Gastroenterol . 2014; 20: 14004 1414009. PubMed PMID: 25320540. Trung tâm xuất bản PMCID: PMC4194586. Epub 2014/10/17.
    32. Swartz DE, Mobley E, Felix EL. Trào ngược dịch mật sau giải phẫu cắt dạ dày Roux-en-Y: một căn do không được nhận biết của đau sau giải phẫu. giải phẫu Obes Relat Dis . 2009; 5: 27 Lốc30. PubMed PMID: 19095503. Epub 2008/12/20.
    33. Park DJ, Lee HJ, Jung HC, et al. Kết quả lâm sàng của phẫu thuật cắt bao tử bảo tồn môn vị trong ung thư bao tử so có cắt bao tử xa thông thường với bệnh anastomosis Billroth I. toàn cầu J Surg . 2008; 32: 1029 Vang1036. PubMed PMID: 18256877. Epub 2008/02/08.
    34. Zobolas B, Sakorafas GH, Kouroukli I, et al. Kiềm trào ngược bao tử : kết quả ban đầu và cuối của phẫu thuật. thế giới J Surg . 2006; 30: 1043 Trận1049. PubMed PMID: 16736335. Epub 2006/06/01.
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi khambenhdaday
    Đang tải...


Chia sẻ trang này