Toàn quốc: Hà Nguyên Foods - Giò Chả, Xúc Xích Các Món Đặc Sản Vùng Miền

Thảo luận trong 'THỰC PHẨM GIA ĐÌNH' bởi hanguyen08, 11/6/2009.

  1. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    chị ơi em pm cho chị rồi nhé............................
     
  2. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    bao giờ đẻ xong thì uống chị ạ. đây là thức uống rất tốt cho phụ nữ sau sinh mà.
     
  3. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    Nấm Linh Chi Hàn Quốc chữa bách bệnh

    em xin giới thiệu một số tác dụng của nấm linh chi cho các mẹ tham khảo ạ.
    Theo đông y Nấm linh chi có vị đắng tính hơi hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc

    Theo nghỉên cứu của nhiều tác giả trên thế giới nấm linh chi có các tác dụng rõ rệt như sau

    1. đối với hệ tuần hoàn

    -ổn định huyết áp

    -lọc sạch máu tăng cường tuần hoàn máu, -giảm mệt mỏi, hỗ trợ thần kinh

    -chống đau đầu và tứ chi

    -điều hoà kinh nguyệt

    -làm da dẻ hồng hào chống các bênh ngoài da như dị ứng, trứng cá

    2. tác dung chống ung thư

    chất germanium ngăn chặn ung thiư trong cơ thể vì vậy nó loại trừ và kìm hãm sự tăng trưởng của tế bào ung thư

    linh chi làm sản sinh phong phú các loại vita min, chất khoáng , đạm càn cho cơ thể,

    3. làm sạch ruột

    - linh chi làm sạch ruột thúc đẩy hệ tiêu hoá, nên chống táo bón mãn và ỉa chẩy

    - chống bệnh béo phì

    4. thúc đẩy quá trình tiết insulin

    -tác dụng đặc biệt trong việc loại trừ chất cholesteron trong các thành mạch lọc sạch máu thúc đẩy quá trình lưu thông máu

    - cải thiện cơ bản thiểu năng insulin nguyên nhân chính gây ra bệnh đái đường . vì vậy phòng chữa bênh đái đường rất tốt

    5. ngăn chặn quá trình làm lão hoá , làm cơ thể tráng kiện

    - làm chậm quá trình o xi hoá tăng cường khả năng miễn dịch giúp cơ thể luôn tươi trẻ và tăng tuổi thọ

    6/ Nhóm sterois giải độc gan, bảo vệ gan ngừng tổng hợp choleterol, trung hoà vi rút, ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nên có hiệu quả rất tốt đối với bệnh về gan mật như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ..

    6. cách dùng

    - xay nhỏ ngày dùng từ 10 đến 30g hãm nước uống

    có thể thêm một số vị thuốc khác uống cùng

    - điều dưỡng cơ thể thêm Nhân sâm, tam thất

    - viêm gan, mật thêm nhân trần hoặc atiso

    -dị ứng cần thêm Kinh giới, Ngân hoa, Bc anh vv

    nói tóm lại tuỳ theo bệnh mà thầy thuốc có thể dùng riêng hoặc kết hợp thêm các vị thuốc khác để tăng hiệu quả phòng chữa bệnh

    - bã linh chi có thể làm nước tắm cho da dẻ hồng hào,

    -chú ý ; những người dùng linh chi có thể sau 2-3 ngàycó hiện tượng công thuốc như táo bón, ỉa chẩy, mẩn ngứa. Bệnh nhân bị đái đường, ung thư, có cảm giác nặng lên đó là dấu hiệu bình thường, không đáng ngại, nếu cần có thể giảm lượng dùng hoặc ngừng hẳn sau 4-5 ngày , khi dùng lại sẽ không có hiện tượng trên

    Linh chi được bảo dược của phương đông được dùng như thuốc trường sinh bất lão, chống mệt mỏi hồi sức khỏe cho các độ tuổi nhất là ở người già, trong thể dục thể thao linh chi dùng chống mệt mỏi, khi tập sức bền cũng như vận động với khối lượng lớn, cường độ lớn có hiệu quả tốt.

    đã thử nghiệm cho người tập uống nước linh chi ngày hai lần ngày 10ml liển trong vòng 30 ngày, khi tập trên xe đạp, lực kế với lực vận động 5 cấp, tăng dần từ phụ tải 20, tốc độ đạp 60 / vòng phút cho đến hết sức, kiểm tra nhịp tim, sau khi đạp xe của từng cấp cũng như khi hết sức, kiểm tra he mô globin, acidlactic, qua máu, lấy ở tai sau vận động 5 phút, và 10phút, kết quả số được uống nứoc linh chi tăng lượng hê môglôbin , lúc trứơc khi uống là 14,87 g/% lên tới 15, 62% saukhi uống nước này, còn acid lactic giảm khá nhanh, 5 phút sau vận động là, 9,24mmol/l, sau 10 phút, là: 7,75,mmol/l tốc độ giảm nhanh hơn hẳn so với người không dùng nước linh chi, hoạt động với l ượng vận động tương tự,.

    Ta biết linh chi có nhiều a xít a min nguyên tố vi lượng cần cho hợp thành hemoglobin của máu .Điều đó có lợi cho tang năng lực o xi hoá , làm máu vận chuyển và hợp nhiều o xi , từ đó làm giảm tích tụ và sinh ra a xit lat tich trong cơ , nên giảm và đẩy lùi mệt mỏi xuất hiện trong cơ thể , . Linh chi còn có tác dụng làm nội môi có khả năng chịu đựng cao , khi tim mạch làm mạch làm việc trong điều kiện thiếu o xi với nhịp tim cao ,

    Qua thực nghiệm , linh chi có tác dụng cải thiện công năng tim mạch ,, tăng lưu lượng máu tim và động mạch vành , tăng tuần hoàn mao mạch tim trợ giúp tốt cho hợp thành glycogen , tăng cường o xi hoá a xít béo , giảm lượng tiêu hao đường và nhờ đó đẩy lùi xuất hiện mệt mỏi sớm

    Như vậy dùng linh chi trong tập thể thao đã nâng cao năng lực vận động , sức bền của cơ thể , đẩy lùi mệt mỏi . phục hồi nhanh rất có hiệu quả

    Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới trong quả thể cũng như khuẩn ty nấm có gần 100 chất có hoạt tính sinh học là proterin, pollysacchir, triterpen, steroid, alcaloid, axit béo, enzim kháng sinh, các nguyên tố khoáng đặc biệt có các hoạt chất quí : axit ganoderic, sesium, gecnanium( lớn gấp 20 lần ở nhân sâm) . về mặt hoạt tính dược lý, các hoạt chất thuộc nhóm a xit béo có khả năng ức chế giải phóng histamin , nhóm nucleotid ức chế tiểu cầu, thư dãn cơ, giảm đau, , nhóm areaioid trợ lực cho tim, nhóm sterois giải độc gan, giảm cherlesterol , trong máu, nhoms polisaccnerrd hạ đường huyết, Nhóm polissac chống ung thư, tăng miễn dịch, tăng tổng hợp proterin , tăng chuyển hoá axit nucleic trợ tim, , nhóm interpen hạ huyết áp ức chế AEC để bảo vệ gan, chống khối u . Nấm linh chi có tác dụng làm tăng hệ thống miễn dịch , chống các tế bào lão hoá, khử các gốc oxi tự do , sửa chữa cấu trúc ADN bị hỏng, , trung hoà các chất độc, , bảo vệ gan ngừng tổng hợp choleterol, trung hoà vi rút, ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, tác động vào trung ương thần kinh, làm giảm đau và phục hồi các giây thần kinh đã bị hỏng, kéo dài tuổi thọ, Mặt khác linh chi còn khắc phục được tác hại của hoá trị liệu, và xạ trị trong điều trị ung thư. Ngoài tác dụng đã chứng minh từ lâu đối với các bệnh ung thư phổi, ung thư vú, và ung thư dạ dày, gần đây người ta còn thấy tác dụng với ung thư tử cung, khoang miệng , ung thư đại tràng, ung thư gan, đặc biệt khi kết hợp với hoá trị liệu. ngày nay nấm linh chi đã được khai thác, nuôi trồng chế biến thành sản phẩm công nghệ cao, với qui mô cong nghiệp và sản lượng lớn. Mỗi năm thế giới tiêu thụ hàng trăn tấn linh chi dưới dạng thực phẩm hoặc dược phẩm/ nhờ khả năng nâng cao tính miễn dịch của cơ thể linh chi đã góp phần không nhỏ vào việc nghiên cưú ,điểu trị bệnh aid, ung thư, tim mạch , tiểu đường, hô hấp, . những căn bệnh dường như vô phương cứu chữa ở việt nam

    theo thần nông bản thảo cách đay 2000 năm thì loại nấm thường mọc ở vùng núi ẩm ướt có tác dụng chữa bệnh kì diệu chính là linh chi. Bản thảo cương mục nói linh chi có tác dụng tối ưu hoá quá trình tuổi , tức là làm cho cơ thể khoẻ mạnh lâu già. Tăng tuổi thọ. Như dân gian có câu” linh chi dùng lâu ngày nhẹ mình, trẻ mãi như thần tiên”


    Linh chi

    Một số nghiên cứu gần đây cho thấy đối với hệ tim mạch, nấm linh chi có tác dụng điều hòa, ổn định huyết áp. Khi dùng cho người huyết áp cao, nấm linh chi không làm tăng mà làm giảm bớt, dùng nhiều thì huyết áp ổn định. Đối với những người suy nhược cơ thể, huyết áp thấp thì nấm linh chi có tác dụng nâng huyết áp lên gần mức dễ chịu nhờ cải thiện, chuyển hóa dinh dưỡng.
    Đối với bệnh nhiễm mỡ, xơ mạch, dùng nấm linh chi có tác dụng giảm cholesterol toàn phần, làm tăng nhóm lipoprotein tỉ trọng cao trong máu, làm giảm hệ số sinh bệnh. Nấm linh chi làm giảm nồng độ mỡ trong máu, giảm co thắt mạch, giải tỏa cơn đau thắt tim.
    Đối với hệ hô hấp: nấm linh chi đem lại kết quả tốt, nhất là với những ca điều trị viêm phế quản dị ứng, hen phế quản đạt tỉ lệ đến 80% có tác dụng giảm và làm nhẹ bệnh và dần dần khỏi hẳn.

    Về việc chế biến linh chi:
    1. Sắc nước uống: lấy 10 - 16g linh chi, sắc với ba chén (600ml) nước, đun sôi cô đặc còn một chén, làm ba lần như vậy. Sau đó trộn lẫn với nhau uống dần trong ngày. Hoặc ngâm 20g nấm linh chi vào bình thủy chứa 1 lít nước, ngâm sau hai giờ là uống dần trong ngày.
    2. Uống dạng trà: sấy nấm linh chi, tán thành bột, mỗi lần dùng 4-8g (hai thìa cà phê), cho vào 200ml nước sôi, hãm lại sau 10 phút rồi uống.
    Cách chế biến tam thất: thường dùng dưới dạng thái mỏng. Nếu dùng chung với thuốc khác thì các vị khác sau khi sắc rồi, bắc xuống, cho tam thất vào, uống. Nếu muốn dùng chung với linh chi thì nấu linh chi trước, sau đó cho tam thất vào, uống.
    undefined
    undefined



    Chú ý khi mua Linh chi:



    -Chỉ nên mua linh chi có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Đừng xuôi lòng trước những quảng cáo đường mật như linh chi... trên rừng, trên núi.

    - Linh chi chất lượng tốt thì hai mặt không bị mọt, mặt dưới có màu từ vàng chanh nhạt đến trắng. Mặt dưới linh chi có màu vàng nghệ thường không tốt, vì đó không phải là màu tự nhiên của nấm.

    - Nếu dùng linh chi nấu nước uống, nên chọn nấm có kích thước vừa phải, đường kính 8 – 20 cm. Ở kích cỡ này, nấm chưa bị hóa gỗ hoàn toàn, hàm lượng các hợp chất polysaccharide và triterpen còn cao nên dễ ly trích khi nấu trong nước.

    Các công ty dược phẩm trên thế giới khi chiết xuất hoạt chất của linh chi để sản xuất dược phẩm cũng chỉ dùng nấm theo tiêu chuẩn trên.


    Mai Thiện Thanh


    Công dụng của Nấm Linh Chi
    1. Những thành phần hoạt động của Linh Chi là gì?
    2. Có phản ứng phụ nào không?
    3. Tôi có thể dùng nấm Linh Chi với các thứ thuốc khác được không?
    4. Sau bao lâu có thể thấy được công hiệu của nấm Linh Chi?
    5. Có phải nấm Linh Chi tốt cho mọi lứa tuổi?
    6. Hướng dẫn sử dụng nấm Linh Chi?
    7. Có sự khác biệt nào giữa nấm Linh Chi đen và nấm Linh Chi đỏ?
    8. Có phải chỉ nên dùng nấm Linh chi khi bị bịnh không?
    9. Ngoài việc dùng nấm Linh Chi, còn cách nào thêm để giử gìn sức khỏe không?
    10. Tinh chất rút từ nấm Linh Chi khác với nấm Linh Chi tự nhiên thế nào?
    11. Nấm Linh Chi khác nấm thường thế nào?
    12. Nấm Linh Chi được trồng như thế nào?
    13. Nấm Linh Chi có những lợi ích gì?

    1. Những thành phần hoạt động của Linh Chi là gì?
    Các nhà nghiên cứu xác nhận rằng các polysaccharicdes dễ tan trong nước có rất nhiều trong nấm Linh Chi có tác dụng chống ung thư, rối loạn miễn dịch và làm chống cao huyết áp. Thành phần quan trọng khác là triterpenes, còn được gọi là ganoderic acids giúp giảm nhẹ các dị ứng bằng cách ức chế sự phóng thích histamine của cơ thể, đẩy mạnh sự hấp thụ oxy và làm tăng sự hoạt động của gan.

    2. Có phản ứng phụ nào không?
    Không. Theo văn học cổ, nấm Linh Chi được coi là dược thảo siêu hạng. Dược thảo siêu hạng là những dược thảo mà con người có thể dùng lâu dài với số lượng lớn mà vô hại. Sau 2000 năm, qua sách vở và qua các cuộc nghiên cứu, vẫn không có tác dụng phụ nào được báo cáo. Tuy nhiên, những người quá nhạy cảm cũng có thể gặp một vài triệu chứng như cảm thấy hơi khó tiêu, chóng mặt, hay ngứa ngoài da trong thời gian đầu dùng nấm Linh Chi. Tình trạng nầy xảy ra do phản ứng mạnh của cơ thể bài tiết những chất độc có từ thức ăn và chứng tỏ tác dụng tốt của nấm Linh Chi. Những người này sẽ trở lại bình thường sau một thời gian.

    Hơn nữa, trong American Herbal Pharmacopoeia® chuyên khảo cứu về nấm Linh Chi, Linh Chi được xếp hạng như sau: “Hạng nhất: dược thảo rất an toàn nếu được dùng thích đáng. Không có phản ứng phụ. Một vài người nhạy cảm sử dụng nấm Linh Chi báo cáo bị hơi khó tiêu và ngứa ngoài da, nhưng những triệu chứng này biến mất sau một thời gian ngắn.”

    3. Tôi có thể dùng nấm Linh Chi với các thứ thuốc khác được không?
    Được. Nấm Linh Chi là dược chất thiên nhiên bổ sung cho sức khỏe. Không có điều chống chỉ định qua 2000 năm nghiên cứu. Tuy nhiên, cẩn thận khi dùng đối với những bệnh nhân được ghép nội tạng và đang dùng thuốc chống miễn dịch. Tốt nhất là hỏi ý kiến thấy thuốc trước khi dùng bất cứ một dược thảo bổ sung nào. Có thể vào website: Pharmasave - Library: Lucid Ganoderma Mushroom để biết thêm chi tiết.

    4. Sau bao lâu có thể thấy được công hiệu của nấm Linh Chi?
    Thay đổi tùy theo mỗi cá nhân. Thông thường, người ta có thể nhận thấy sự công hiệu từ 10 ngày cho tới 2 tuần sau khi dùng nấm Linh Chi. Và nếu được dùng liên tiếp trong 2 tháng, quý vị sẽ cảm nhận đươc kết quả tuyệt vời của nấm Linh Chi.

    5. Có phải nấm Linh Chi tốt cho mọi lứa tuổi?
    Đúng. Linh Chi là dược thảo bổ sung cho sức khỏe có tác dụng tốt cho mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em và phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, tốt hơn hết là hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi dùng.

    6. Hướng dẫn sử dụng nấm Linh Chi?

    7. Có sự khác biệt nào giữa nấm Linh Chi đen và nấm Linh Chi đỏ?
    Chỉ có 6 loại nấm Linh Chi được nghiên cứu tường tận về khả năng trị liệu của chúng, đó là: nấm Linh Chi đỏ, đen, xanh da trời, trắng, vàng và tím. Trong 6 loại nầy, nấm Linh Chi đen và đỏ được coi là có tác dụng trị liệu tốt nhất, và được dùng nhiều nhất trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên, nấm Linh Chi đỏ được chứng minh là tốt nhất cho sức khỏe vì nó thúc đẩy sự làm việc của hệ thống miễn dịch, làm tăng sự hoạt động của cơ thể và chống lão hóa. Nấm Linh Chi đen thường được bán trong các tiệm thuốc đông dược. Loại nấm nầy có nhiều kích cỡ. Thường các tay nấm trưởng thành có đường kính 6 inches, nhưng cũng có những tay nấm có đường kính đến 10 inches. Phần lớn các sản phẩm được giới thiệu là “từ thiên nhiên” được làm bằng nấm Linh Chi đen. Mặc dù được coi như là một dược thảo bổ dưỡng, nấm Linh Chi đen không có giá trị bằng nấm Linh Chi đỏ vì nó không chứa nhiều polysaccharides bằng nấm Linh Chi đỏ.

    8. Có phải chỉ nên dùng nấm Linh chi khi bị bệnh không?
    Không. Nấm Linh Chi có thể được dùng bất cứ lúc nào kể cả khi không bị bệnh. Điều lợi ích nhất của nấm Linh Chi là nâng đỡ và kiến tạo hệ thống miễn dịch. Vì vậy, nấm Linh Chi rất có lợi cho một người khỏe mạnh.

    9. Ngoài việc dùng nấm Linh Chi, còn cách nào thêm để giữ gìn sức khỏe không?
    Các nhà dinh dưỡng khuyên ta nên làm những điều sau đây:
    * Hạn chế dùng đường tinh luyện. Thay thế bằng mật ong nguyên chất hay đường từ trái cây.
    * Tránh dùng thực phẩm chế biến (thí dụ như đồ hộp, mì ăn liền, nước ngọt…)
    * Ăn thực phẩm tươi, mỗi thứ một ít từ các nhóm thực phẩm chính để có được sự quân bình. Kể cả rau tươi, nhất là những loại có cả thân, lá, và củ.
    * Uống nhiều nước. Uống được 8 ly nước 1 ngày sẽ phòng ngừa được sự mất nước của tế bào, kích thích sự trao đổi dưỡng chất và do đó giúp cơ thể thải các chất độc dễ dàng hơn.

    10. Tinh chất chiết từ nấm Linh Chi khác với nấm Linh Chi tự nhiên thế nào?
    Các chất bổ dưỡng giá trị có từ nấm Linh Chi tự nhiên rất thấp và cơ thể chúng ta rất khó hấp thụ nếu không được chế biến. Khi xưa, nấm Linh chi đỏ khô được xắt nhỏ, nấu sôi trong nước rồi được dùng như trà hay súp. Ngày nay, các dược chất tuyệt hảo có trong nấm Linh Chi được chiết từ các máy móc tối tân ở Nhật. Tại đây, nấm Linh Chi tự nhiên được đun nấu nhiều lần dưới áp suất cao và trong môi trường vệ sinh để lấy được tinh chất tốt nhất, giúp cơ thể hấp thụ dể dàng. Phần lớn các sản phẩm của nấm Linh Chi có trên thị trường được làm từ thân nấm Linh Chi tán thành bột, cho nên cơ thể chúng ta rất khó hấp thụ, làm giảm giá trị của dược thảo.

    Nấm Linh Chi đỏ của trung tâm Dược Thảo Tre Xanh được cẩn thận chế biến từ bào tử của nấm và được tán nhuyễn trong viên con nhộng giúp cơ thể hấp thụ dể dàng hiệu quả cao.

    11. Nấm Linh Chi khác nấm thường thế nào?
    Trong khi các loại nấm khác như shitake, maitake, cordyceps, …đều cùng có tác dụng thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống miễn dịch, nấm Linh Chi là loại nấm được dùng từ rất xa xưa và được ghi nhận có công hiệu trong việc điều trị rất nhiều chứng bệnh. Khác với các loại nấm khác, nấm Linh chi đỏ chứa nhiều dược chất phức tạp như triterpenes (garnoderic acid) thành ra nấm Linh Chi đỏ có vị đắng.

    12. Nấm Linh Chi được trồng như thế nào?
    Để cho việc trồng Linh Chi thu được kết quả tốt, những điều quan trọng sau đây cần lưu ý:
    * Cũng như tất cả các loại nấm khác, Linh Chi cần phải có một môi trường sinh trưởng đầy đủ độ ẩm.
    * Linh Chi, nhất là Linh Chi Đỏ phải hội đủ 4 điều kiện: Nhiệt kỳ, hàn kỳ, quang kỳ, và âm kỳ. Để hoàn thành chu kỳ CO2 (hữu cơ) và O2 (Oxy) hầu có thể tăng trưởng, và hàm chứa cao độ dược liệu.
    * Được biết núi Phú Sĩ của Nhật Bản là nơi thích nghi nhất cho việc trồng nấm Linh Chi, vì mùa Đông có tuyết rơi, mùa hè trên 70 độ F, đêm hoàn toàn tối và ngày có đủ ánh sáng cho chu trình phát triển của Linh Chi.
    * Vì thế Linh Chi của Nhật Bản có giá trị Dược liệu cao nhất.

    13. Nấm Linh Chi có những lợi ích gì?
    Những tác dụng sau đây được in trong tạp chí Cancer Research UK dưới tựa đề: Medicinal mushrooms: their therapeutic properties and current medical usage with special emphasis on cancer treatments.

    Bảng dược tính của tinh chất trích từ nấm Linh Chi:
    * Trị đau nhức.
    * Chống dị ứng.
    * Phòng ngừa viêm cuống phổi.
    * Kháng viêm.
    * Kháng khuẩn, chẳng hạn như vi khuẩn staphylococca, streptococci, bacillus pneumoniae. (Có thể do tính tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch.)
    * Kháng độc tố, nhờ vào tính đào thải đuợc gốc tự do.
    * Chống ung thư.
    * Kháng siêu vi.
    * Làm giảm huyết áp.
    * Trợ tim, làm hạ cholesterol, làm giảm xơ cứng thành động mạch.
    * Giúp thư giãn thần kinh, làm giảm ảnh hưởng của caffeine và làm thư giãn bắp thịt.
    * Long đàm (nghiên cứu ở chuột).
    * Chống HIV.
    * Làm tăng cường hoạt động của nang thượng thận.

    Dược tính này có được nhờ hoạt tính của:
    * Beta và hetero-beta-glucans (chống ung thư, kích thích hoạt động của hệ thống miễn dịch).
    * Ling Zhi-8 protein (chống dị ứng, điều chỉnh hệ thống miễn dịch).
    * Garnodermic acids – triterpenes (kháng dị ứng, làm hạ cholesterol và làm hạ huyết áp)

    Nguồn: Dược thảo Tre Xanh
    Biên soạn và chỉnh sửa bởi www



    Linh chi tác động đến sức khỏe như thế nào? (Người Lao Động)
    http://www.vnexpress.net/GL/Suc-khoe/2005/10/3B9E34AF/
    Tuy được xếp vào nhóm thuốc bổ thượng phẩm nhưng nấm linh chi không có chất đạm cần thiết cho cấu trúc của tế bào, không chứa chất cải thiện chức năng tiêu hóa, cũng không mang hoạt chất có tính an thần.

    Không phải chỉ đến khi Tần Thủy Hoàng phái ngự y Lư Sinh tìm thuốc trường sinh bất tử ở biển Đông thì linh chi mới có mặt trong lịch sử y học. Từ nhiều ngàn năm nay, linh chi chiếm vị trí cao nhất trong cổ thư Trung Quốc. Vì thế, nó không còn xa lạ với thầy thuốc bốn phương và từ lâu đã có tên chính thức trong dược điển của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… như một phương thuốc trị ung thư

    Không chỉ được trọng dụng ở Á Đông, linh chi hiện là một trong những đề tài nghiên cứu và ứng dụng nóng bỏng của ngành y dược Âu Mỹ. Y học phương Tây ắt hẳn phải có động cơ chính đáng khi tìm về một dược liệu ở bên kia chân trời.

    Tuy được xếp vào nhóm thuốc bổ thượng phẩm của Trung y nhưng giá trị bổ dưỡng của linh chi không đồng nghĩa với tác dụng kiến tạo kiểu “vai u thịt bắp” mà miếng thịt hay quả trứng mang lại. Đã có không biết bao nhiêu người sử dụng linh chi cảm thấy khỏe hơn, ăn ngon, ngủ yên; nhưng khi phân tích thì linh chi không có chất đạm cần thiết cho cấu trúc của tế bào, không chứa chất cải thiện chức năng tiêu hóa, cũng không mang hoạt chất có tính an thần. Khả năng nâng đỡ tổng trạng của linh chi là một thực tế không thể chối cãi, không chỉ căn cứ vào cảm giác chủ quan của người bệnh, mà dựa trên các tiêu chuẩn khoa học khách quan với định lượng rõ ràng, theo kết quả của hàng trăm công trình nghiên cứu tại nhiều học viện từ Á sang Âu. Nếu vậy, linh chi tác dụng theo cơ chế nào?

    Cấu trúc độc đáo của linh chi chính là thành phần khoáng tố vi lượng đủ loại, trong đó một số khoáng tố như germanium, vanadium, crôm… Chúng đã được khẳng định là nhân tố quan trọng cho nhiều loại phản ứng chống ung thư, dị ứng, lão hóa, xơ vữa, đông máu nội mạch, giúp điều chỉnh dẫn truyền thần kinh, bảo vệ cấu trúc của nhân tế bào. Có căn bệnh nào hiện nay thoát khỏi ảnh hưởng của các yếu tố bệnh lý vừa kể?

    Với thành phần độc đáo như vừa tả, linh chi phục hồi cơ thể bằng cơ chế tác dụng gián tiếp. Trái với chức năng cung cấp dưỡng chất theo kiểu “thiếu thì bổ sung” của các loại thuốc bổ thông thường, linh chi hữu ích cho cơ thể nhờ chọn con đường vận hành khéo léo và linh động hơn nhiều qua kiểu đòn bẩy. Nó một mặt thanh lọc cơ thể toàn diện và đồng bộ qua tác dụng lợi tiểu và lợi mật, một mặt kích thích nhiều chuỗi phản ứng sinh hóa trong cơ thể nhờ vai trò xúc tác của khoáng tố vi lượng. Linh chi khéo léo đánh thức sức đề kháng của cơ thể để từ đó điều chỉnh các rối loạn chức năng, làm lành các tổn thương cơ quan, phục hồi hệ miễn dịch. Một khi hội đủ 3 điều kiện vừa kể thì cơ thể rất khó bệnh, con người chậm già. Người xưa đâu có quá lời khi xếp linh chi vào nhóm thuốc cải lão hoàn đồng!

    Nếu dựa vào hàng trăm báo cáo chuyên đề trong các hội nghị quốc tế về hiệu quả của linh chi thì vấn đề đặt ra “linh chi có tác dụng hay không” quả là thừa. Nếu căn cứ vào con số bệnh nhân từ Đông sang Tây đã và đang được điều trị rất hài lòng với linh chi, thì mọi thắc mắc về cơ sở khoa học của linh chi không còn cần thiết. Nhưng có một điều chắc chắn: Linh chi không phải là thần dược giúp sống lâu trăm tuổi, trẻ mãi không già như quảng cáo hoặc ảo vọng của bạo chúa họ Tần. Trên nền tảng tri thức khoa học, nếu biết cách áp dụng linh chi, đó sẽ là một trong các phương tiện hữu hiệu và an toàn để tăng cường sức đề kháng cơ thể trong cuộc sống đầy căng thẳng và ô nhiễm môi trường nặng nề của thế kỷ 21.

    Vấn đề cuối cùng, đó là liệu linh chi Việt Nam có tác dụng không hay phải là linh chi nước ngoài thì mới nên thuốc? Một câu hỏi hoàn toàn có lý, vì không phải linh chi nào cũng là thuốc và điều trăn trở của người bệnh chính là làm sao tìm được linh chi có chất lượng.

    4 tiêu chuẩn chọn linh chi

    Nên dùng linh chi được gieo trồng chuyên nghiệp vì chất lượng ổn định, bảo đảm hiệu quả và không có phản ứng phụ bất lợi. Trái với quan niệm của nhiều người, linh chi mọc hoang lại không an toàn, vì hiện nay con người khó kiểm soát được sự ô nhiễm môi trường.

    Chỉ nên mua linh chi có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Đừng xuôi lòng trước những quảng cáo đường mật như linh chi… trên rừng, trên núi.

    Linh chi chất lượng tốt thì hai mặt không bị mọt, mặt dưới có màu từ vàng chanh nhạt đến trắng. Mặt dưới linh chi có màu vàng nghệ thường không tốt, vì đó không phải là màu tự nhiên của nấm.

    Nếu dùng linh chi nấu nước uống, nên chọn nấm có kích thước vừa phải, đường kính 8-20 cm. Ở kích cỡ này, nấm chưa bị hóa gỗ hoàn toàn, hàm lượng các hợp chất polysaccharide và triterpen còn cao nên dễ ly trích khi nấu trong nước. Các công ty dược phẩm trên thế giới khi chiết xuất hoạt chất của linh chi để sản xuất dược phẩm cũng chỉ dùng nấm theo tiêu chuẩn trên.

    (Theo Người Lao Động)
     
  4. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    phải thử đã chứ. nhưng yên tâm là k béo
     
  5. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    Để trị trứng cá, mụn nhọt trên da mặt: Danh y Tuệ Tĩnh khuyên nên dùng hoa đào và nhân hạt bí đao với liều lượng bằng nhau, phơi khô, tán bột, hòa với mật mà bôi hoặc dùng hoa đào và đan sa với liều lượng như nhau, tán bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3 đến 4 g vào lúc đói, trong 10 - 20 ngày
     
  6. mẹ và bé yêu

    mẹ và bé yêu Cố gắng lên*Làm được thôi

    Tham gia:
    22/6/2009
    Bài viết:
    29,514
    Đã được thích:
    7,847
    Điểm thành tích:
    3,113
    Chị ơi buồn quá, lần này hội chợ có vẻ ít người đăng kí
     
  7. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    Nhà em có bán sản phẩm Lá SEn khô và hoa đào.
    lá sen : 80k/kg
    mua 3 freeship/

    hoa đào 60k/ lạng. đã tán 55k/lạng chưa tán.
    mua 3 lạng freeship.
     
  8. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    Hằng ngày dùng lá sen tươi 100g (nếu khô thì 25g) đem nấu uống thay trà, dùng liền 2-3 tháng, sẽ giúp giảm cân hiệu quả; hoặc dùng lá, hoa và hạt sen chế biến thành thức uống, cũng có tác dụng giảm cân; hoặc dùng lá sen non 20g, lá chè xanh (chè tươi) 20g. Rửa sạch lá sen non, thái nhỏ rồi phơi trong mát cho đến khô, để vào lọ đậy nắp kín. Còn lá chè xanh dùng tươi, rửa sạch. Mỗi lần dùng, lấy hai loại trên đem hãm với 1,5 lít nước sôi, để uống thay trà trong ngày, sẽ có công dụng giảm cân, hạ mỡ máu… Tuy nhiên, người đang bị táo bón, bị mất ngủ thì không nên dùng sau 4 giờ chiều; hoặc dùng lá sen non 20g, lá chè tươi 20g, đại hoàng (loại khô) 5g. Cũng làm (chế biến) giống như ở trên, nhưng riêng đại hoàng thì phơi khô, giã nát để vào lọ đậy nắp kín. Khi dùng lấy cả 3 loại hãm với 2 lít nước sôi, để uống cả ngày, sẽ giúp giảm cân, tiêu mỡ. Lưu ý, những người đang bị tiêu chảy không được dùng cách này.
     
  9. Beo_tron

    Beo_tron Guest

    À, em nhìn lại địa chỉ của chị rồi, đúng trên đường em đi làm về nên em sẽ qua trực tiếp cũng được. Nhưng giờ nào thì chị có nhà để lấy hàng ạ ?
     
  10. MomMi

    MomMi Chia sẻ nếu cần sẻ chia

    Tham gia:
    7/4/2005
    Bài viết:
    3,770
    Đã được thích:
    747
    Điểm thành tích:
    773
    giờ mới nghiên cứu kỹ topic gạo của em, đánh dấu cái nhỉ vì ở đây nhiều loại gạo nếp. à, cho chị hỏi gạo Nhật của nhà em nhập của công ty nào vậy em? gạo Nhật thành phần bao nhiêu phần trăm tấm?
     
  11. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    chị ơi gạo giống nhật 5% tấm chị ạ.
     
  12. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    Hiiiiiiiiii em có nhà cả ngày chị ạ.
     
  13. beautygirl

    beautygirl Thành viên sắp chính thức

    Tham gia:
    17/9/2009
    Bài viết:
    116
    Đã được thích:
    20
    Điểm thành tích:
    18
    Ui cái này được nà rất thích sen lúc nào nghía qua mới được.
     
  14. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    vâng cảm ơn chị nhiều ạ.:razz::razz:
     
  15. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    chị ơi em pm cho chị rồi ạ..............................
     
  16. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    n08;2088323]Ăn uống đầy đủ và đúng cách là một trong những biện pháp tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ cho bạn, đồng thời những món ăn vừa đem đến cho bạn cảm giác ngon miệng lại vừa có thể chữa trị được một số căn bệnh trong cơ thể. Truyền thống dùng thức ăn làm thuốc ở Trung Hoa cách đây đã hơn ngàn năm và được lưu truyền cho đến nay qua nhiều cuốn sách Đông Y quý hiếm: “thang dịch kinh”, “thần nông bảo thảo”, “gia thường bảo kiện thực phổ”…Phần lớn thực phẩm có tác dụng trị bệnh là các loại ngũ cốc, rau quả sử dụng trong cuộc sống hằng ngày như: đại táo, mè, mật ong, hạt sen, long nhãn…



    Hiện nay mọi người thường hay lo âu khi cơ thể của mình trở nên mập, hay bị béo phì, đó là nguyên nhân của việc ít vận động, ăn uống không điều độ, hoặc nhiều lý do khác nữa…Có nhiều cách để chữa trị bệnh béo phì, nhưng dùng ẩm thực trị bệnh là biện pháp hữu hiệu và được nhiều người khuyến khích nhất. Bởi thức ăn trị bệnh vừa ngon miệng vừa cho cảm giác “thuốc đắng giã tật” như người ta vẫn thường nói.



    Trải qua nghiên cứu dược lý và thực nghiệm lâm sàn đã chứng minh lá sen có tác dụng hạ mỡ trong máu, hạ huỵết áp và giảm mập hiệu quả. Theo sách Đông Y, lá sen có vị đắng, tính bình, có thể sinh phát nguyên khí, bổ tỳ vị, sáp thanh trọc, tán huyết ứ…rất tốt cho sức khỏe con người.


    Trong dân gian, người ta thườn dùng một lá sen nấu lấy nước, đổ chung với 60g gạo nấu thành cháo ăn trong ngày. Lá sen nấu cháo có tác dụng lợi thủy tiêu mỡ, trị chứng cao huyết áp, mỡ trong máu cao, béo phì…Dùng cháo sen vào màu hè giúp giải nhiệt, trị chứng nặng đầu, tức ngực, phiền khát, tiểu tiện ngắn đỏ…

    Để tiện cho việc chế biến, bạn có thể chọn một lá sen to, nặng khoảng 25g, lá còn nguyên vẹn, màu xanh, không bị ố vàng. Đem lá sen rửa sạch, cắt sợi rồi nấu nước uống, hoặc cũng có thể pha lá sen với nước sôi như pha trà để dùng hằng ngày. Ngoài ra, lá sen khô cũng có công dụng và chủ trị các bệnh như là sen tươi.


    Lá sen tươi băm nhỏ nấu với hạt đậu xanh (để nguyên vỏ) làm canh ăn có thể phòng và chữa được rôm sẩy, ghẻ lở. Nước sắc lá sen để rửa chữa dị ứng do sơn. Dịch ép từ lá sen dùng chữa tiêu chảy...



    Từ trước đến nay, người ta chỉ chú ý sử dụng hạt sen (liên nhục) để nấu chè, tâm sen (liên tâm) làm thuốc an thần, tua sen (liên tu) dùng ướp chè, ngó sen (liên ngẫu) làm thực phẩm. Còn lá sen thường chỉ được dùng để gói thức ăn, ít người nghĩ rằng lá sen lại có nhiều tác dụng quý để chữa bệnh.


    Lá sen chữa được nhiều bệnh.


    Về hóa học, lá sen chứa 0,2 - 0,3% tanin, 0,77 - 0,84% alcaloid, trong đó có nuciferin (chủ yếu), nor - nuciferin, roemerin, pro - nuciferin, vitamin C, các acid citric, tartric, succinic. Ngoài ra, còn có quercetin, isoquercitrin, nelumbosid, leucocyanidin, leuco - delphinidin. Tỷ lệ hoạt chất có trong lá sen bánh tẻ cao hơn lá non và lá già.


    Về dược lý, lá sen đã được nghiên cứu chứng minh có tác dụng an thần, chống co thắt cơ trơn, chống choáng phản vệ, ức chế loạn nhịp tim. Tác dụng an thần của lá sen mạnh hơn tâm sen. Nuciferin chiết từ lá sen có tác dụng kéo dài giấc ngủ. Thuốc senin chứa alcaloid lá sen được áp dụng trên 36 bệnh nhân ngoại tâm thu thất cơ năng với tim không có tổn thương thực thể, đạt hiệu quả tốt với tỷ lệ 75%, thuốc không gây tác dụng phụ. Thuốc leonuxin bào chế từ lá sen và ích mẫu cũng được điều trị cho các bệnh nhân ngoại tâm thu thất với kết quả tốt 64%, trung bình 21%, không kết quả 15%.


    Lá sen được dùng trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian với tên thuốc là liên diệp hoặc hà diệp, được thu hái quanh năm, thường dùng lá non (hoặc lá còn cuộn lại chưa mở) và lá bánh tẻ, bỏ cuống. Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô, đôi khi sao thơm. Dược liệu là nguyên lá to, khô, màu lục, không bị sâu, không có vết thủng, có vị đắng, hơi chát, mùi thơm nhẹ, tính mát bình, không độc, vào 3 kinh can, tỳ, thận, có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, tán ứ, an thần, lợi thấp.


    Chữa háo khát: Lá sen non (loại lá còn cuộn lại chưa mở càng tốt) rửa sạch, thái nhỏ, ép lấy nước uống làm nhiều lần trong ngày. Hoặc thái nhỏ, trộn với các loại rau ghém, ăn sống hằng ngày. Người bị tiêu chảy vừa chữa khỏi, cơ thể đang bị thiếu nước dùng rất tốt.

    Chữa máu hôi không ra hết sau khi sinh: Lá sen sao thơm 20-30g tán nhỏ, uống với nước hoặc đồng tiện (nước tiểu trẻ em) hoặc sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm một lần trong ngày.

    Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sắc hoặc hãm uống. Có thể dùng viên nén gồm cao mềm lá sen 0,03g, bột mịn lá sen 0,09g, tá dược vừa đủ cho một viên. Ngày uống 3-6 viên trước khi đi ngủ 3 giờ. Hoặc sirô lá sen gồm cao mềm lá sen 4g, cồn 45o 20ml, sirô đơn vừa đủ cho 1.000ml. Người lớn uống 15ml, trẻ em tùy tuổi 5ml.


    Chữa sốt xuất huyết: Lá sen 40g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40g, rau má 30g, hạt mã đề 20g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 50-60g.

    Chữa chảy máu não và các biến chứng kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp: Lá sen 15,5g, cam thảo 15,5g, đỗ trọng 12,5g, sinh địa, mạch môn, tang ký sinh, bạch thược mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.


    Chữa băng huyết, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu: Lá sen 40g để sống, rau má 12g sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

    Chữa ho ra máu, nôn ra máu: Lá sen, ngó sen, sinh địa mỗi vị 30g; trắc bá, ngải cứu mỗi vị 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày.

    Chữa mất ngủ: Dùng viên bao sen - vông gồm cao khô lá sen 0,05g tương đương với 1g lá sen khô, cao khô lá vông 0,06g, bằng 1g lá khô, l - tetrahydropalmatin (hoạt chất chiết từ củ bình vôi) 0,03g, tá dược vừa đủ cho 1 viên. Ngày uống 2-4 viên trước khi đi ngủ. Một đợt điều trị từ 10-15 ngày.


    Khoa thần kinh - Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội đã dùng viên bao sen - vông cho 100 bệnh nhân uống thấy tác dụng an thần tốt, gây ngủ nhanh, giấc ngủ kéo dài, êm dịu. Khi tỉnh giấc, không thấy mệt mỏi so với dùng meprobamat. Viên sen - vông đã được sản xuất rộng rãi để dùng trong nước và xuất khẩu.
    Chế phẩm Passerynum gồm lá sen, lạc tiên, vông nem, hạt tơ hồng, thảo quyết minh, lá dâu tằm, hạt keo giậu và sâm đại hành đã thể hiện tốt trên lâm sàng, làm người bệnh ngủ dễ dàng và ngon giấc, không gây trạng thái buồn ngủ và không làm thay đổi huyết áp.


    Ngoài ra, lá sen, hoa hòe mỗi vị 10g; cúc hoa vàng 4g, sắc uống còn chữa cao huyết áp, đau mắt.


    Dùng ngoài, núm cuống lá sen nấu nước đặc để rửa, rồi lấy lá sen rửa sạch, giã nát với cơm nếp, đắp làm tan mụn nhọt.


    Theo tài liệu nước ngoài, lá sen hãm uống được dùng phổ biến như một loại nước trà trong những ngày hè oi bức để chống nóng, giải nhiệt, làm dịu mát, đỡ khát. Các nhà khoa học người Mỹ đã nghiên cứu thấy trong lá sen có hoạt chất làm dịu dục tính, chữa di tinh, mộng tinh.


    Trị nôn ra máu: Ngó sen 20g, cọng lá sen 16g giã lấy nước uống ngay, bã còn lại sắc uống tiếp, ngày 2 - 3 lần cho tới lúc hết hẳn.


    Trị ho ra máu trong bệnh lao và giãn phế quản
    Ngó sen tươi 20g, nhọ nồi tươi 20g, trắc bạch diệp tươi 16g, rau má tươi 12g. Giã lấy nước uống hàng ngày.
    Nếu ho không nhiều máu thì dùng: Ngó sen khô 20g, nhọ nồi khô 20g, trắc bạch diệp khô 16g, rau má khô 12g, bạch cập (dùng khoảng): 12g x 10 thang, sao vàng, tán mịn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g với mật ong và nước chín
    Ngoài tác dụng thanh nhiệt và bổ dưỡng, cháo lá sen còn giúp những người thừa cân hạ mỡ máu, phòng chống béo phì, góp phần lấy lại thân thể gọn đẹp.

    Lá sen tươi 1 tàu, gạo tẻ 100 g, đường trắng vừa đủ, cũng có thể thêm đậu xanh để tăng sức thanh nhiệt giải độc. Nếu không có lá sen tươi, có thể dùng lá sen khô nhưng phải ngâm nước cho mềm.

    Lá sen rửa sạch, thái vụn, sắc kỹ lấy nước, bỏ bã rồi cho gạo vào nấu nhừ thành cháo, chế thêm đường trắng, chia ăn vài lần trong ngày. Cũng có thể cho gạo vào nồi nấu thành cháo trước, sau đó dùng lá sen đã cắt bỏ cuống và viền quanh đậy lên trên mặt cháo, tiếp tục đun cho đến khi mùi thơm của lá sen thấm đượm vào cháo là được. Hoặc đơn giản dùng lá sen rửa sạch chần qua nước sôi, lót dưới đáy nồi rồi đổ cháo đang sôi lên trên, đậy kín vung trong 5 phút, sau đó bỏ lá sen ra, chế thêm đường. Nếu có thêm đậu xanh thì ninh đậu trước. Khi chín, cho gạo và lá sen vào nấu thành cháo loãng, chế thêm đường, chia ăn vài lần trong ngày.

    Cháo lá sen có công dụng thanh nhiệt, kiện não, sinh tân dịch, hạ huyết áp và mỡ máu, là món ăn mát bổ rất thích hợp trong điều kiện thời tiết nắng nóng. Nó đặc biệt tốt với những người béo phì, cao huyết áp, rối loạn lipid máu, viêm đường tiết niệu, rối loạn tiêu hóa do thấp nhiệt, phù thũng, một số chứng xuất huyết (như chảy máu cam, băng huyết, lậu huyết, hoa mắt chóng mặt sau khi sinh con).


    Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, dịch chiết lá sen có thể điều trị hội chứng rối loạn lipid máu khi dùng liên tục 3 đợt, mỗi đợt 20 ngày, đạt hiệu quả 91,3%. Với những người béo phì, việc mỗi ngày hãm uống 9 g lá sen thay trà liên tục trong 3 tháng có tác dụng giảm béo khá tốt.


    Trong y học cổ truyền, lá sen thường được dùng để chữa chóng mặt, phù thũng, nôn ra máu, chảy máu cam, băng lậu huyết, đại tiện ra máu, chóng mặt sau khi sinh con… Các y thư cổ đều ghi cách dùng lá sen hãm uống thay trà hoặc uống tro lá sen để phòng chống béo phì, làm cho thân hình thon thả, gọn đẹp.



    Giảm cân bằng thảo dược


    Béo phì là do có sự rối loạn chuyển hóa hoặc mất cân bằng giữa năng lượng thu nạp và tiêu hao.
    Trong điều trị béo phì, thuốc được xem là có hiệu quả khi có khả năng tác động lên các mô mỡ làm tăng phân hủy mỡ từ đó làm tăng mức tiêu hao năng lượng, hoặc có thể giúp người bệnh tự kiềm chế cảm giác thèm ăn, làm giảm mức năng lượng hấp thu. Tuy nhiên, thuốc chỉ có thể mang lại hiệu quả cao khi đối tượng quyết tâm thay đổi chế độ ăn, lối sống và thói quen vận động. Dưới đây sẽ giới thiệu một số bài thuốc giảm béo dễ tìm và dễ thực hiện.



    Bí đao tươi
    Lấy 500g bí đao rửa sạch, gọt bỏ vỏ, bỏ hạt, thái nhỏ, luộc với 1 lít nước cho chín, không bỏ gia vị. Mỗi buổi chiều chỉ ăn bí đao luộc và uống nước bí đao, không ăn cơm. Ăn liên tục trong 20 ngày sẽ giảm được chừng 2 - 3 kg. Có thể tiếp tục ăn cho đến khi số cân được giảm như ý. Tuy nhiên, vấn đề cần lưu ý là mức cân nặng này phải tương ứng với chiều cao, không nên quá nhẹ cân để thành người mẫu “siêu mỏng”. Phương thuốc này có thể dùng nhiều ngày, không gây hại cho sức khỏe.


    Lá sen - lá chè xanh
    Lá sen non rửa sạch, thái nhỏ, phơi trong mát cho khô, để vào lọ đậy nắp kín. Lá chè xanh dùng tươi, rửa sạch. Lấy 20g lá sen khô và 20g chè xanh hãm với 1,5 lít nước sôi, lấy nước uống cả ngày. Phương thuốc này giúp giảm cân, hạ mỡ máu, yếu tì vị. Tuy nhiên, không dùng cho người bị táo bón. Riêng người bị mất ngủ thì chú ý chỉ uống đến 16 giờ chiều.


    Lá sen non - lá chè xanh - đại hoàng
    Lá sen và lá chè xanh cũng chế biến và dùng như trên. Riêng đại hoàng phơi khô, giã nát để vào lọ đậy nắp kín, dùng muỗng cà phê để đong thuốc (1 muỗng cà phê đầy tương đương 5g). Lấy 20g lá sen khô, 20g lá chè xanh và 5 g đại hoàng hãm với 2 lít nước sôi, lấy nước uống cả ngày. Phương thuốc này giúp tiêu mỡ, giảm cân, nhuận trường, do vậy không dùng cho người bị tiêu chảy.



    Lá sen non - lá chè xanh - sơn tra - hoa đào
    Hái hoa đào Hà Nội hoặc Đà Lạt vừa nở (lúc 8 giờ sáng), phơi trong mát cho khô, để vào lọ đậy nắp kín. Sơn tra rửa sạch, thái nhỏ như sợi chỉ phơi khô, để vào lọ đậy nắp kín. Lá sen non và lá chè xanh dùng như các bài thuốc trên. Lấy lá sen non, lá chè xanh, sơn tra và hoa đào mỗi thứ 20g, hãm với 2 lít nước sôi, lấy nước uống cả ngày. Phương thuốc này giúp tiêu mỡ bụng, giảm cân, hạ cholesterol, ổn định huyết áp, đẹp tươi nhan sắc.

    Dùng những bài thuốc này nên lưu ý kiêng bơ, mỡ động vật, bánh ngọt, kẹo, sô cô la và nước giải khát có đường.
    Hạt sen - liên nhục, liên tử - là vị thuốc quý, có tác dụng bổ dưỡng lại an thần, đặc biệt dùng để trị các chứng tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng. Một số bài thuốc với hạt sen là:


    - Chữa di tinh, hoạt tinh, di niệu: bài Cố tinh hoàn, gồm liên nhục 2 kg, liên tu 1 kg, hoài sơn 2 kg, sừng nai 1 kg, khiếm thực 0,5 kg, kim anh 0,5 kg. Các vị tán thành bột, riêng kim anh nấu cao, làm thành viên hoàn, ngày uống 10-20 g.

    - Chữa tiêu chảy mãn tính: gồm liên nhục 12 g, đảng sâm 12 g, hoàng liên 5 g. Các vị sắc uống hoặc tán bột uống mỗi ngày 10 g.


    - Chữa mất ngủ do tâm hỏa vượng: bài Táo nhân thang, gồm táo nhân 10 g, viễn trí 10 g, liên tử 10 g, phục thần 10 g, phục linh 10 g, hoàng kỳ 10 g, đảng sâm 10 g, trần bì 5 g, cam thảo 4 g. Tất cả sắc uống ngày 1 thang.
    Tâm sen - liên tử tâm: vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh tâm trừ phiền, chỉ huyết sáp tinh, dùng để an thần, trị sốt cao mê sảng, hồi hộp tim đập nhanh, huyết áp cao. Tâm sen thường được phối hợp với cúc hoa, hoa hòe, hạt muồng... pha trà uống để dễ ngủ, hạ áp. Liều dùng 1,5-3 g.


    Tua sen - liên tu: vị ngọt sáp, tính bình, tác dụng thanh tâm cố thận, sáp tinh chỉ huyết, dùng riêng hoặc phối hợp với hạt sen. Liều thường dùng 1,5-5 g.


    Gương sen -liên phòng: vị đắng sáp, tính ôn, có tác dụng tiêu ứ chỉ huyết, dùng trị các chứng băng lậu ra máu, tiểu ra máu... Gương sen thường dùng để cầm máu bằng cách đốt thành than rồi phối hợp với các vị thuốc khác. Liều dùng 5-10 g.
    Lá sen - hà diệp, ngẫu diệp: vị đắng sáp, tính bình, tác dụng thanh thử, thăng dương, chỉ huyết, dùng để trị cảm nắng, say nắng, xuất huyết do sốt cao và chứng cảm sốt mùa hè. Lá sen đã được ứng dụng nhiều năm chữa sốt xuất huyết thể nhẹ. Một số bài thuốc khác với lá sen:


    - Chữa sốt cao nôn ra máu, chảy máu cam: bài Tứ sinh thang, gồm sinh địa tươi 24 g, trắc bá diệp tươi 12 g, lá sen tươi 12 g, ngải cứu tươi 8 g. Các vị nấu lấy nước uống nhiều lần trong ngày.
    -

    Trị béo phì, hạ cholesterol máu cao: đây là công dụng mới được phát hiện của lá sen. Trên thị trường hiện có bán nhiều loại trà giảm béo có lá sen, song có thể tự dùng bằng cách nấu lá sen tươi uống thay nước hàng ngày, mỗi ngày 1 lá.
    Ngó sen - ngẫu tiết: là một món ăn ngon và dùng trị các chứng đại tiện ra máu, tử cung xuất huyết kéo dài, khí hư bạch đới, tiêu chảy kéo dài. Liều dùng 6-12 g.

    Lá sen khô 60 g, sơn tra xanh, ý dĩ xanh mỗi loại đều 10 g, lạc lá 15 g, vỏ quýt 5 g, lá chè 60 g. Tất cả tán thành bột, pha với nước sôi uống thay trà hằng ngày. Thuốc có tác dụng giảm mỡ, giảm béo và các triệu chứng mỡ máu cao.
    Không chỉ y học hiện đại mà cả Đông y cũng có nhiều phương pháp loại trừ lượng mỡ xấu làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Sau đây là các phương pháp làm giảm mỡ máu dễ tìm, sẵn có, giá thành rẻ và ai cũng có thể thực hiện được:



    Làm giảm mỡ máu - giảm béo
    Dược liệu: Lá sen khô 60 g, sơn tra xanh, ý dĩ xanh mỗi loại đều 10 g, lạc lá 15 g, vỏ quýt 5 g, lá chè 60 g. Các vị trên tán thành bột, pha với nước sôi lấy nước uống thay trà hằng ngày.

    Tác dụng: Bổ lách, tiêu thấp, giảm mỡ, giảm béo, hay chóng mặt, nhức đầu, mạch căng hay gặp trong mỡ máu cao.

    Làm hạ mỡ máu cao, tăng tính đàn hồi huyết quản

    Dược liệu: Trà ô long (Trung Quốc) 3 g, hoa hòe 18 g, hà thủ ô 30 g, vỏ bí đao (đông qua) 18 g, ruột sơn trà 15 g. Cho các vị trên sắc lấy nước uống thay trà trong ngày.

    Tác dụng: Làm hạ mỡ trong máu cao, làm tăng tính đàn hồi của huyết quản, do vậy phòng ngừa được chứng mỡ máu cao và xơ hóa thành mạch.

    Chữa chứng mỡ trong máu cao

    Dược liệu: Lá sen tươi 20 g, xé vụn hãm nước sôi 15 phút lấy nước uống thay trà; Nếu không có lá tươi dùng khô 10 g, hãm lấy nước uống.

    Tác dụng: Làm hạ cholesterol máu cao.

    Chữa chứng mỡ máu cao

    Dược liệu: Vừng đen (mè) 60 g, quả dâu 60 g, đường trắng 10 g, gạo tẻ 30 g. Giã nát vừng đen, quả dâu, gạo tẻ, lấy nước đổ vào nồi đất đun sôi, cho đường trắng vào, chờ đường tan hết mới cho 3 vị trên đã được giã nát vào, nhớ cho vào từ từ, như vậy sẽ có thành phẩm thơm, dễ ăn, làm tiêu bệnh, khỏe người.

    Tác dụng: Bổ âm, thanh nhiệt, hạ mỡ trong máu, dùng chữa chứng mỡ máu cao là thích hợp.

    Làm hạ huyết áp - giảm mỡ máu

    Dược liệu: Mộc nhĩ trắng 20 g, sơn trà thái lát 40 g, đường trắng 1 thìa. Mộc nhĩ ngâm nước trong một ngày, khi nở ra giống như lúc còn tươi là được. Cắt thành miếng vuông nhỏ, cho vào nồi đất đun nhỏ lửa 1 giờ mới đổ sơn trà và đường trắng vào, hầm tiếp 30 phút nữa, mộc nhĩ nhừ thì bắc ra để dùng.

    Cách dùng: Ăn cả nước lẫn cái, ngày 1-2 lần, mỗi lần một bát nhỏ có thể ăn điểm tâm hoặc ăn trước lúc đi ngủ. Ăn hết trong 2 ngày với lượng trên. Các ngày khác ăn tiếp chỉ cần lượng là nửa của hai ngày ban đầu là được.

    Tác dụng: Bổ dưỡng huyết mạch, làm hạ huyết áp, giảm mỡ máu, mát phổi, có thể dùng làm món ăn tẩm bổ cho bệnh nhân tim mạch.
    Cháo dưa hấu đường phèn, cháo đậu xanh lá sen, cháo mía... là những món ăn rất mát bổ trong mùa hè, không chỉ giải nhiệt mà còn giúp nâng cao thể trạng.
    Quá trình ninh nấu đã giúp cho các thành phần trong cháo trở nên dễ tiêu và dễ hấp thụ. Cháo còn là nguồn cung cấp nước và điện giải rất tốt cho cơ thể trong điều kiện thời tiết nóng bức, dễ gây hao tổn phần dịch thể thiết yếu.
    Tuy nhiên, theo quan điểm của y học cổ truyền, không phải loại cháo nào cũng thích hợp cho mùa hè. Bởi lẽ, ngoài gạo ra, các thực phẩm phối hợp phải có tính thanh nhiệt và thanh đạm nhằm giúp cơ thể chống đỡ được với điều kiện thời tiết hết sức nóng bức.


    Đậu xanh 30 g, lá sen tươi 1/4 lá, gạo tẻ 100 g. Đậu xanh cả vỏ, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cho vào nồi nấu trước. Khi chín, tiếp tục cho gạo tẻ đã vo sạch và lá sen tươi vào nấu nhừ thành cháo loãng, ăn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 bát. Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, bồi bổ sức khỏe. Với những người thừa cân và béo phì, loại cháo này còn có tác dụng điều hòa rối loạn lipid máu, làm giảm cân nhẹ người.


    Dưa hấu 1.000 g, cát cánh 25 g, đường phèn 100 g, gạo tẻ 100 g. Dưa hấu bỏ hạt, thái vụn; cát cánh thái miếng nhỏ như hạt gạo; gạo tẻ vo sạch ngâm nước cho trương lên. Tất cả cho vào nồi, đổ nước vừa đủ rồi ninh nhừ thành cháo. Mỗi ngày ăn một vài bát. Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu và làm hết khát.
    Bí xanh tươi cả vỏ 100 g, gạo tẻ 50 g. Bí xanh rửa sạch thái miếng nhỏ, gạo tẻ vo sạch, hai thứ đem ninh nhừ thành cháo, mỗi ngày ăn vài lần, mỗi lần 1 bát nhỏ. Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, lợi thủy tiêu thũng và làm hết khát; rất thích hợp với những người thừa cân béo phì, người bị phù nề, tiểu đường, cảm nắng, cảm nóng, viêm đường tiết niệu, trẻ em bị bệnh ngoài da trong mùa hè.


    Mía tươi 250 g (có thể thay bằng nước mía ép 100-150 ml), gạo tẻ 50 g. Mía rửa sạch, róc vỏ, cắt đoạn chẻ nhỏ rồi đem ninh với gạo tẻ thành cháo. Mỗi ngày ăn 2 lần, mỗi lần 1 bát. Công dụng: Thanh nhiệt, sinh tân dịch, nhuận phế hòa vị, trừ phiền làm hết khát, bồi bổ sức khỏe và phòng chống táo bón; rất thích hợp cho trẻ biếng ăn, nóng sốt, bị bệnh ngoài da trong mùa hè và những người bị bệnh đường hô hấp, táo bón.


    Bột sắn dây 50 g (có thể dùng củ sắn dây 100 g thay thế), đậu xanh để cả vỏ 50 g, gạo tẻ 50 g. Gạo tẻ vo sạch ninh với đậu xanh thành cháo. Khi chín, đổ bột sắn dây đã hòa nước vào, quấy đều, đun thêm một lát là được (nếu dùng củ sắn dây thì cho vào ninh ngay từ đầu). Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu thử lợi thủy, giải khát; rất thích hợp với người bị tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, thiểu năng tuần hoàn não trong mùa hè.


    Bạch linh tán bột 20 g, đậu đỏ 50 g, ý dĩ 20 g. Đậu đỏ rửa sạch, ngâm nước nửa ngày rồi đem ninh với ý dĩ cho nhừ, tiếp đó cho bột bạch linh vào đun thêm một lúc là được. Khi ăn thêm một chút đường trắng, mỗi ngày ăn vài lần, mỗi lần 1 bát. Công dụng: Kiện tỳ trừ thấp, thanh nhiệt giải độc; rất thích hợp cho những người bị bệnh gan mật, rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng mạn tính, biếng ăn trong mùa hè.


    Đậu ván trắng tươi (bạch biển đậu) 120 g (nếu dùng khô thì 60 g). Gạo tẻ 100 g, đường đỏ vừa đủ. Đậu ván rửa sạch đem ninh với gạo thành cháo (nếu là đậu ván khô thì phải ngâm nước qua đêm), chế thêm đường, chia ăn vài lần, mỗi lần 1 bát nhỏ. Rất thích hợp cho những người tỳ vị hư nhược, đi lỏng mạn tính, phụ nữ bị khí hư, trẻ em hay nôn và biếng ăn về mùa hè.


    Gan nhiễm mỡ là khi lượng mỡ trong gan trên 5% trọng lượng của gan và trong tế bào gan chứa các không bào mỡ. Nấm hương, rau cần, cháo lá sen... là những món tốt cho bệnh nhân gan nhiễm mỡ.
    Thuận theo sự phát triển của nền kinh tế, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện thì tỷ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ cũng gia tăng.


    Đặc trưng của căn bệnh này là tình trạng ngưng đọng những giọt lipid trong tế bào gan, chủ yếu là triglycerid, nhìn thấy được dưới kính hiển vi quang học và điện tử. Bệnh tiến triển âm thầm, chủ yếu phát hiện tình cờ khi siêu âm gan trong những đợt kiểm tra sức khỏe định kỳ.


    Trong y học cổ truyền không có bệnh danh gan nhiễm mỡ nhưng căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng có thể thấy bệnh thuộc phạm vi chứng “tích tụ”. Về mặt điều trị, các biện pháp là hết sức phong phú, tuy nhiên vấn đề kiêng kỵ trong ăn uống và sử dụng các món ăn - bài thuốc có một vai trò rất quan trọng. Vậy những người bị gan nhiễm mỡ nên ăn gì?


    Ngô: Đây là thứ ngũ cốc đặc biệt thích hợp với người bị gan nhiễm mỡ. Theo kết quả nghiên cứu của y học hiện đại, ngô chứa nhiều các acid béo không no có khả năng thúc đẩy quá trình chuyển hóa của chất béo nói chung và cholesterol nói riêng. Theo quan niệm của dinh dưỡng học cổ truyền, ngô vị ngọt tính bình, có công dụng điều trung kiện vị, lợi niệu, thường được dùng cho những trường hợp tỳ vị hư yếu, chán ăn, thủy thấp đình trệ, tiểu tiện bất lợi, phù thũng, rối loạn lipid máu, thiểu năng mạch vành. Thường dùng dưới dạng bánh hoặc cháo bột ngô.


    Nhộng: Vị ngọt mặn, tính bình, có công dụng ích tỳ bổ hư, trừ phiền giải khát. Theo dược lý học hiện đại, nhộng có tác dụng làm giảm cholesterol huyết thanh và cải thiện chức năng gan. Thường dùng dưới dạng các món ăn hoặc tán bột uống.
    Kỷ tử: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, kỷ tử có tác dụng ức chế quá trình tích tụ chất mỡ trong tế bào gan, thúc đẩy sự tăng sinh tế bào gan và cải thiện chu trình chuyển hóa chất béo.


    Nấm hương: Là thực phẩm lý tưởng cho người bị gan nhiễm mỡ. Trong nấm hương có chứa những chất có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu và tế bào gan. Thường dùng dưới dạng thực phẩm để chế biến các món ăn.


    Lá trà: Kinh nghiệm dân gian cho rằng lá trà có tác dụng giải trừ các chất bổ béo. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy trà có khả năng làm tăng tính đàn hồi thành mạch, làm giảm cholesterol máu và phòng chống sự tích tụ mỡ trong gan.


    Lá sen: Cũng có tác dụng làm giảm mỡ máu, giảm béo và phòng chống sự tích tụ mỡ trong tế bào gan. Được dùng dưới dạng hãm với nước sôi uống thay trà hoặc nấu cháo lá sen.


    Rau cần: Chứa nhiều vitamin, có công dụng làm mát gan, hạ cholesterol máu, thúc đẩy quá trình bài tiết các chất phế thải và làm sạch huyết dịch. Thường dùng làm rau ăn.


    Ngoài ra, người bị gan nhiễm mỡ nên trọng dụng các loại rau và hoa quả tươi như cải xanh, cải cúc, rau muống... có công dụng giải nhiệt làm mát gan; cà chua, cà rốt, măng, bí đao, mướp, dưa gang, dưa chuột... có công dụng thanh nhiệt, thông phủ, hành khí, lợi niệu; các loại dầu thực vật như dầu lạc, dầu vừng, dầu đậu tương chứa nhiều acid béo không no có tác dụng làm giảm cholesterol máu; các loại thịt cá ít mỡ và các thức ăn chế từ đậu tương, đậu xanh, đậu đen...
    Về đồ uống, nên dùng một trong những loại trà dược sau đây:


    Trà khô 3g, trạch tả 15g. Hai thứ hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được. Có công dụng bảo vệ gan, tiêu mỡ, lợi niệu, giảm béo. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, trạch tả có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, làm hạ cholesterol, triglycerid và lipoprotein có tỷ trọng thấp góp phần phòng chống tình trạng vữa xơ động mạch.

    Trà khô 2g, uất kim 10g (có thể thay bằng nghệ vàng), cam thảo sao vàng 5g, mật ong 25g. Tất cả thái vụn, hãm với nước sôi, uống trong ngày. Có công dụng làm cho gan thư thái, tiêu trừ tích trệ và lợi niệu. Uất kim đã được chứng minh là có tác dụng điều chỉnh hội chứng rối loạn lipid máu khá tốt.


    Trà khô 3g, cát căn (sắn dây thái phiến) 10g, lá sen 20g. Tất cả thái vụn hãm uống thay trà. Có công dụng giải độc, hạ mỡ máu, giảm béo. Cũng có thể chỉ cần dùng lá sen tươi hoặc khô thái vụn hãm uống thay trà hằng ngày cũng tốt.
    Rễ cây trà 30g, trạch tả 60g, thảo quyết minh 12g. Tất cả thái vụn hãm uống hằng ngày. Có công dụng làm giảm mỡ máu và phòng chống béo phì. Loại trà rất thích hợp với những người bị nhiễm mỡ gan kèm theo tình trạng rối loạn lipid máu, bệnh lý mạch vành.


    Trà tươi 30g, sinh sơn tra 10-15g. Hai vị hãm nước sôi uống hằng ngày. Có công dụng tiêu mỡ giảm béo. Nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh sơn tra có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu rất tốt và góp phần thúc đẩy quá trình chuyển hóa chất đường và chất béo trong gan.


    Hoa trà 2g, trần bì 2g, bạch linh 5g. Ba thứ thái vụn hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Có công dụng kiện tỳ hóa thấp, lợi niệu trừ đàm.


    Cần chú ý kiêng kỵ các thực phẩm và đồ ăn quá béo bổ như mỡ động vật, lòng đỏ trứng, não và gan gia súc, bơ, các thứ quá cay nóng như gừng, tỏi, ớt, hạt tiêu, rượu, cà phê, trà đặc.



    ThS Hoàng
    (Theo Sức Khỏe & Đời Sống)[/QUOTE][/QUOTE]
     
  17. alecphuong

    alecphuong 0166.877.9957

    Tham gia:
    15/4/2009
    Bài viết:
    11,707
    Đã được thích:
    976
    Điểm thành tích:
    823
    Chúc mừng 8.3 em, chúc em ngày càng xinh tươi và có thêm nhiều khách hàng thân thiết nha.
     
  18. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    như chị cũng là khách hàng thân thiết nhi? hiiiiiiiiiiii
     
  19. hanguyen08

    hanguyen08 0988.366.869

    Tham gia:
    15/5/2009
    Bài viết:
    6,917
    Đã được thích:
    1,003
    Điểm thành tích:
    823
    á sen: Cũng có tác dụng làm giảm mỡ máu, giảm béo và phòng chống sự tích tụ mỡ trong tế bào gan. Được dùng dưới dạng hãm với nước sôi uống thay trà hoặc nấu cháo lá sen.
     
  20. Loanhoang

    Loanhoang 0904.320.310

    Tham gia:
    24/9/2009
    Bài viết:
    5,181
    Đã được thích:
    738
    Điểm thành tích:
    773
    Chị mommi mà mở hàng là đắt hàng lắm à nha! Vào up luôn cho đồng nghiệp nè, chúc đắt hàng nha.
     
    hanguyen08 thích bài này.

Chia sẻ trang này