Toàn quốc: Ý Nghĩa Của Thiên Can Và Địa Chi

Thảo luận trong 'CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ KHÁC' bởi snowsmown, 22/7/2020.

  1. snowsmown

    snowsmown Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    25/6/2020
    Bài viết:
    493
    Đã được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    18
    Trong bộ môn huyền học nói chung và Tử Vi đẩu số nói riêng thì Thiên Can Địa Chi rất quan trọng và gắn liền với mỗi người. Đặc biệt can, chi còn phản ánh số mệnh của con người. Ngày xưa, con người đã dùng can chi để xác định các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cỏ cây. Đồng thời họ còn chia sự sinh trưởng của cỏ cây làm 2 phần âm và dương: Phần dương là giai đoạn cỏ cây lên khỏi mặt cho đến lúc lụi tàn. Phần âm là giai đoạn cỏ cây bám vào đất, từ đất mà chui ra, từ đất mà trưởng thành và cuối cùng là khi cỏ cây trở về với đất.

    [​IMG]

    – Có 10 thiên can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
    – Có 12 địa chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

    Vậy Thiên Can Là Gì?

    Thiên can chính là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong đó có một nửa là can dương và một nửa là can âm:
    • Năm can dương gồm: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.
    • Năm can âm gồm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
    Địa Chi Là Gì ?

    Trên lá số Tử Vi, 12 cung cũng tượng trưng cho 12 địa chi tính thứ tự từ 1 đến 10 như sau: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Trong đó có một nửa là chi dương và một nửa là chi âm.
    • Địa chi dương gồm: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
    • Địa chi âm gồm: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tỵ, Mão. Gắn 12 con vật vào 12 địa chi
    Ngày xưa con người sống trong một quần thể gồm rất nhiều con vật như trâu, bò, lợn, gà … Vì thế con người có thể quan sát một cách tinh tế và nắm rõ tính cách, thói quen liên quan đến thời gian trong ngày của từng con vật. Nên để dễ nhớ và gần gũi gắn với đời thường người xưa đã dùng 12 con vật (cầm tinh con giáp) để biểu thị và gắn vào 12 địa chi. Và cũng bắt nguồn từ việc sử dụng 12 địa chi nên ngày đêm được chia làm đôi, ngày 12 giờ và đêm 12 giờ.

    Ý nghĩa 10 thiên can
    • Giáp có nghĩa là mở, tức chỉ dấu hiệu vạn vật tách ra.
    • Ất có nghĩa là kéo, tức chỉ vạn vật lúc ban đầu được kéo lên.
    • Bính có nghĩa là đột nhiên, chỉ vạn vật đột nhiên lộ ra.
    • Đinh có nghĩa là mạnh, tức là chỉ vạn vật bắt đầu mạnh lên.
    • Mậu có nghĩa là rậm rạp, tức chỉ vạn vật tức chỉ vạn vật xum xuê.
    • Kỷ có nghĩa là ghi nhớ, tức chỉ vạn vật bắt đầu có hình để phân biệt.
    • Canh có nghĩa là chắc lại, tức chỉ vạn vật bắt đầu có quả.
    • Tân có nghĩa là mới, tức chỉ vạn vật đều có sự thu hoạch.
    • Nhâm có nghĩa là gánh vác, tức chỉ dương khí chịu việc nuôi dưỡng vạn vật.
    • Quý có nghĩa là đo, đoán được, chỉ sự vật đã có thể đo lường được.
    Ý nghĩa của 12 địa chi
    • Tí có nghĩa là tu bổ nuôi dưỡng, tức là mầm mống của vạn vật được nảy nở nhờ dương khí.
    • Sửu có nghĩa là kết lại, tức là các mầm non tiếp tục lớn lên.
    • Dần có nghĩa là đổi dời, dẫn dắt, tức là chỉ mầm vừa mới nứt đã vươn lên khỏi mặt đất.
    • Mão có nghĩa là đội, tức là vạn vật đội đất mà lên.
    • Thìn có nghĩa là chấn động, tức mọi vật qua chấn động mà lớn lên.
    • Tị có nghĩa là bắt đầu, tức chỉ vạn vật đến đây đã có sự bắt đầu.
    • Ngọ có nghĩa là bắt đầu tỏa ra, tức chỉ vạn vật bắt đầu mọc cành lá
    • Mùi có nghĩa là ám muội, tức chỉ âm khí đã bắt đầu có, vạn vật hơi suy giảm.
    • Thân có nghĩa là thân thể, tức chỉ thân thể vạn vật đều đã trưởng thành.
    • Dậu có nghĩa là già, tức chỉ vạn vật đã già dặn, thành thục.
    • Tuất có nghĩa là diệt, tức chỉ vạn vật đều suy diệt.
    • Hợi có nghĩa là hạt, tức chỉ vạn vật thu tàng về thành hạt cứng.



    >> Xem Thêm: cách tính thiên can theo năm
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi snowsmown

Chia sẻ trang này